Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 31 - Chân trời sáng tạo
Haylamdo biên soạn và sưu tầm bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 31 Chân trời sáng tạo có đáp án, chọn lọc như là phiếu đề kiểm tra cuối tuần để Giáo viên và phụ huynh có thêm tài liệu giúp học sinh ôn tập môn Tiếng Việt lớp 5.
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 31 - Chân trời sáng tạo
Xem thử Bài tập cuối tuần Toán lớp 5 CTST Xem thử Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 CTST
Chỉ từ 300k mua trọn bộ Bài tập cuối tuần Toán, Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo (cả năm) bản word đẹp, dễ dàng chỉnh sửa:
- B1: gửi phí vào tk:
0711000255837
- NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án
I. Kiến thức trọng tâm:
- Rèn kĩ năng đọc – hiểu văn bản.
- Luyện tập về liên kết trong đoạn văn.
- Viết đoạn văn giới thiệu về nhân vật trong một cuốn sách đã đọc.
II. Đọc thầm văn bản sau và trả lời câu hỏi:
NGU CÔNG XÃ TRỊNH TƯỜNG
Khách đến xã Trịnh Tường, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai sẽ không khỏi ngỡ ngàng thấy một dòng mương ngoằn ngoèo vắt ngang những đồi cao. Dân bản gọi dòng mương ấy là con nước ông Lìn. Để thay đổi tập quán làm lúa nương, ông Phàn Phù Lìn, người Dao ở thôn Phìn Ngan đã lần mò cả tháng trong rừng tìm nguồn nước. Nhưng tìm được nguồn nước rồi, mọi người vẫn không tin có thể dẫn nước về. Ông cùng vợ con đào suốt một năm trời được gần bốn cây số mương xuyên đồi dẫn nước từ rừng già về thôn, trồng một héc ta lúa nước để bà con tin. Rồi ông vận động mọi người cùng mở rộng con mương, vỡ thêm đất hoang trồng lúa.
Con nước nhỏ đã làm thay đổi tập quán canh tác và cuộc sống của trên 50 hộ trong thôn. Những nương lúa quanh năm khát nước được thay dần bằng ruộng bậc thang. Những giống lúa lai cao sản được ông Lìn đưa về vận động bà con trồng cấy, nhờ vậy mà cả thôn không còn hộ đói. Từ khi nước được dẫn về thôn, nhà ai cũng cấy lúa nước chứ không phá rừng làm nương như trước nữa.
Muốn có nước cấy lúa thì phải giữ rừng. Ông Lìn lặn lội đến các xã bạn học cách trồng cây thảo quả về hướng dẫn cho bà con cùng làm. Nhiều hộ trong thôn mỗi năm thu được mấy chục triệu đồng từ loại cây này. Riêng gia đình ông Lìn mỗi năm thu hai trăm triệu. Phìn Ngan từ thôn nghèo nhất đã vươn lên thành thôn có mức sống khá nhất của xã Trịnh Tường.
Chuyện của Ngu Công xã Trịnh Tường nhanh chóng bay về Thủ đô. Ông Phàn Phù Lin vinh dự được Chủ tịch nước gửi thư khen ngợi.
(Theo TRƯỜNG GIANG - NGỌC MINH)
Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1: Khách đến xã Trịnh Tường, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai sẽ không khỏi ngờ ngàng vì điều gì?
A. Ngỡ ngàng vì sự phát triển kinh tế của người dân xã Trịnh Tường.
B. Ngỡ ngàng vì thấy một dòng mương ngoằn nghoèo, vắt ngang những đồi cao.
C. Ngỡ ngàng vì sự nhiệt tình, hiếu khách của người dân nơi đây.
D. Ngỡ ngàng vì những phong tục tập quán vô cùng đặc sắc cảu người dân nơi đây.
Câu 2: Dân bản gọi dòng mương ấy là gì?
A. Con nước Trịnh Tường.
B. Con nước ông Lìn.
C. Con nước người Dao.
D. Con nước Phàn Phù Lìn.
Câu 3: Ông Lìn được giới thiệu như thế nào?
A. Ông Phàn Phù Lìn, người Dao, ở thôn Phìn Ngan.
B. Ông Phàn Phù Lìn, người Nùng, ở thôn Phìn Ngan.
C. Ông Phàn Phù Lìn, người Thái, ở thôn Phìn Ngan.
D. Ông Phàn Phù Lìn, người Tày, ở thôn Phìn Ngan.
................................
................................
................................
III. Luyện tập
Câu 1: Chọn từ ngữ điền vào chỗ trống để liên kết các câu trong đoạn văn.
(người anh, hai anh em, hai vợ chồng người em, nhưng)
(1) Ngày xửa ngày xưa ở một nhà kia có hai anh em, cha mẹ mất sớm. (2) ....................... chăm lo làm lụng nên trong nhà cũng đủ ăn. (3) .......................... từ khi có vợ, người anh sinh ra lười biếng, bao nhiêu công việc khó nhọc đều trút cho vợ chồng người em. (4) ......................... thức khuya, dậy sớm, cố gắng làm lụng. (5) Thấy thế, .......................... sợ em tranh công, liền bàn với vợ cho hai vợ chồng người em ra ở riêng.
(Truyện Cây khế)
Câu 2: Viết đoạn văn (4 – 5 câu) giới thiệu về một phương tiện đi lại của người dân ở vùng sông nước, trong đó có sử dụng từ ngữ nối để liên kết câu.
* Gợi ý:
- Đó là phương tiện gì?
- Phương tiện đó có đặc điểm như thế nào?
- Ý nghĩa của phương tiện.
Câu 3: Viết đoạn văn giới thiệu về nhân vật trong một cuốn sách đã đọc.
* Gợi ý:
- Giới thiệu chung về nhân vật:
+ Tên cuốn sách.
+ Tên nhân vật.
+ Cảm nhận chung.
- Giới thiệu cụ thể về tên nhân vật
+ Hoàn cảnh: Tên/ Tuổi/…?
+ Tính cách: Hiền lành/ Vui vẻ/…?
- Nhận xét, đánh giá của em hoặc của mọi người về nhân vật đó.
................................
................................
................................
Trên đây tóm tắt một số nội dung miễn phí có trong bộ Bài tập cuối tuần Toán, Tiếng Việt lớp 5 năm 2024 mới nhất, để mua tài liệu đầy đủ, Thầy/Cô vui lòng xem thử:
Xem thử Bài tập cuối tuần Toán lớp 5 CTST Xem thử Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 CTST