Trình bày đặc điểm đô thị hóa ở nước ta
Bài 18: Đô thị hóa
Bài 1 trang 79 Địa Lí 12: Trình bày đặc điểm đô thị hóa ở nước ta.
Trả lời
a. Quá trình đô thị hoá diễn ra chậm chạp, trình độ đô thị hóa thấp.
- Thế kỉ thứ III TCN có đô thị đầu tiên là thành Cổ Loa.
- Thời Phong kiến: một số đô thị với chức năng chính là: hành chính, thương mại, quân sự.
- Thế kỉ thứ XI: xuất hiện thêm thành Thăng Long.
- Thế kỉ XVI – XVIII thêm các đô thị: Phú Xuân, Hội An, Đà Nẵng, Phố Hiến.
- Thời Pháp thuộc: hệ thống đô thị không có cơ sở mở rộng, chức năng chủ yếu là hành chính, quân sự.
- Thập niên 30 của thế kỉ XX các đô thị lớn mới hình thành dựa trên sự phát triển công nghiệp như Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Sài Gòn…
- Sau cách mạng tháng 8/1945 đến 1954 quá trình đô thị hóa diễn ra chậm.
- Từ 1954 – 1975 đô thị phát triển theo hai xu hướng.
+ Miền Nam: Chính quyền Sài Gòn dùng “đô thị hóa” như một biện pháp để dồn dân phục vụ chiến tranh.
+ Miền Bắc: Đô thị hóa gắn với công nghiệp hóa trên cơ sở đô thị đã có. Từ 1965-1972 đô thị hóa chững lại do chiến tranh phá hoại.
- Từ 1975 đến nay đô thị hoá chuyển biến khá tích cực, nhưng cơ sở hạ tầng các đô thị còn thấp so với các nước trong khu vực và thế giới.
b. Tỉ lệ dân thành thị tăng
- Tỉ lệ dân thành thị còn thấp so với các nước trong khu vực.
- Năm 2005 chiếm 26,9% dân số cả nước.
c. Phân bố đô thị không đều giữa các vùng
- Năm 2006, cả nước có 689 đô thị, trong đó có 38 thành phố, 54 thị xã và 597 thị trấn.
- Trung du miền núi Bắc Bộ có nhiều đô thị nhất : 167 đô thị (chủ yếu quy mô nhỏ), tiếp theo là: Đồng bằng sông Hồng (118 đô thị ), Đồng bằng sông Cửu Long (133 đô thị).- Đông Nam Bộ là vùng có ít đô thị nhất: 50 đô thị (có quy mô đô thị lớn nhất nước ta), tiếp theo là Tây Nguyên (54 đô thị), Duyên hải Nam Trung Bộ (69 đô thị ), Bắc Trung Bộ (98 đô thị).