X

Sách bài tập Hóa học 12

So sánh sự ăn mòn hoá học với sự ăn mòn điện hoá học


SBT Hóa học 12 Bài 20: Sự ăn mòn kim loại

Giải bài 14 trang 45 SBT Hóa học 12 chi tiết trong bài học Bài 20: Sự ăn mòn kim loại giúp học sinh biết cách làm bài tập Hóa 12.

Bài 20.14 trang 45 Sách bài tập Hóa học 12: So sánh sự ăn mòn hoá học với sự ăn mòn điện hoá học.

Lời giải:

Phân loại Ăn mòn hóa học Ăn mòn điện hóa
Điều kiện xảy ra ăn mòn Thường xảy ra ở những thiết bị lò đốt hoặc những thiết bị thường xuyên phải tiếp xúc với hơi nước và khí oxi

Các điện cực phải khác nhau, có thể là cặp hai kim loại khác nhau hoặc cặp kim loại - phi kim hoặc cặp kim loại - hợp chất hóa học (như Fe3C). Trong đó kim loại có thế điện cực chuẩn nhỏ hơn sẽ là cực âm.

- Các điện cực phải tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với nhau qua dây dẫn, các điện cực phải tiếp xúc với dung dịch chất điện li.

Cơ chế của sự ăn mòn

Thiết bị bằng Fe tiếp xúc với hơi nước, khí oxi thường xảy ra phản ứng:

3Fe + 4H2O → Fe3O4 + 4H2

3Fe + 2O2 → Fe3O4

- Sự ăn mòn điện hóa một vật bằng gang (hợp kim Fe- C) (hoặc thép) trong môi trường không khí ẩm có hòa tan khí CO2, SO2, O2... sẽ tạo ra một lớp dung dịch điện li phủ bên ngoài kim loại.

- Tinh thế Fe (cực âm), tinh thể C là cực dương.

Ở cực dương: xảy ra phản ứng khử:

2H+ + 2e → H2 ;

O2 + 2H2O + 4e → 4OH-

Ở cực âm: xảy ra phản ứng oxi hóa:

Fe → Fe2+ + 2e

Những Fe+ tan vào dung dịch chứa oxi → Fe3+ và cuối cùng tạo gỉ sắt có thành phần Fe2O3.nH2O

Bản chất của sự ăn mòn Là quá trình oxi hóa - khử, trong đó các e của kim loại được chuyển trực tiếp đến các chất trong môi trường, ăn mòn xảy ra chậm

Là sự ăn mòn kim loại do tác dụng của dung dịch chất điện li và tạo nên dòng điện.

Mòn điện hóa xảy ra nhanh hơn ăn mòn hóa học.

Xem thêm lời giải SBT Hóa học 12 hay, chi tiết khác: