Chỉ số khối cơ thể, thường được biết đến với chữ viết tắt BMI
Bài 5: Thao tác với bảng tính
Bài 20 trang 36 Sách bài tập Tin học lớp 7: Chỉ số khối cơ thể, thường được biết đến với chữ viết tắt BMI( Body Mass Index) được dùng để đánh giá mức độ thừa cân hay thiếu cân của mỗi người , được tính theo công thức :
BMI= W/H2 ,
trong đó W là cân nặng của một người ( tính theo kilogam) và H là chiều cao của người đó ( tính bằng mét ). Biết rằng ,
BMI < 18,5 : Thiếu cân
18,5≤ BMI≤ 25 : bình thường.
BMI≥ 25: thừa cân.
a) Hãy lập bảng tính để tính chỉ số BMI của các bạn trong tổ em ( hình 1.30)
b) Dựa vào quy tắc phân loại BMI để điền thông tin vào cột phân loại xem bạn nào thừa cân, bạn nào thiếu cân,… xác định xem trong tổ em bạn nào béo nhất bạn nào gầy nhất ?
Lời giải:
a) Lập trang tính theo mẫu như hình 1.64, điền thông tin vào các cột :Họ và tên, Cân nặng, Chiều cao. Tại cột Chỉ số BMI, nhập công thức vào ô D4 như sau: =B4/(C4*C4)
Sao chép công thức này xuống vùng còn lại, từ ô D5 đến ô D15.
Lưu ý : Có thể sử dụng hai lệnh Increase Decimal ( thêm một chữ số thập phân) và Decrease Decimal ( giảm một chữ số thập phân) trong nhóm Number trên dải lệnh Home để dễ dàng định dạng nhanh các số trong cột Chỉ số BMI có một chữ số thập phân.
b) Trong cột Phân loại , điền các mức :Thừa cân, Thiếu cân, Bình thường dựa theo quy tắc đã được mô tả trong đề bài.
Sử dụng hàm MAX(D4:D15) và MIN(D4:D15) để tìm chỉ số BMI lớn nhất và nhỏ nhât . Sau đó ta chiếu sang cột Họ và tên để tìm được tên bạn béo nhất và gầy nhất tương ứng rồi lần lượt nhập tên các bạn đó vào ô E17 và E18.