Giáo án bài Một thời đại trong thi ca (Hoài Thanh) - Giáo án Ngữ văn lớp 11


Giáo án bài Một thời đại trong thi ca (Hoài Thanh)

Xem thử Giáo án Văn 11 KNTT Xem thử Giáo án Văn 11 CTST Xem thử Giáo án Văn 11 CD

Chỉ từ 500k mua trọn bộ Giáo án Ngữ văn 11 cả năm (mỗi bộ sách) bản word phong cách hiện đại, trình bày đẹp mắt, dễ dàng chỉnh sửa:

I. Mục tiêu bài học

1. Kiến thức

- Hiểu được quan niệm của Hoài Thanh về “tinh thần thơ mới” trong ý nghĩa văn chương và xã hội

- Thấy rõ nghệ thuật nghị luận văn chương khoa học, chặt chẽ, thấu đáo và cách diễn đạt tài hoa, tinh tế, giàu cảm xúc của tác giả

2. Kĩ năng

- Phân tích được những nét đặc sắc trong phong cách nghị luận văn chương của Hoài Thanh

3. Thái độ

- Nâng cao năng lực thẩm mĩ, giúp HS biết cảm thụ cái đẹp của ngôn ngữ văn chương.

II. Phương tiện

1. Giáo viên

SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh

Vở soạn, sgk, vở ghi.

III. Phương pháp

Nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, thảo luận nhóm, thực hành, đọc diễn cảm... GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy

IV. Hoạt động dạy & học

1. Ổn định tổ chức lớp

Sĩ số: ………………………….

2. Kiểm tra bài cũ

Câu hỏi 1: trình bày 3 cống hiến vĩ đại của Mác?Vì sao nói cống hiến sau lại hơn cống hiến trước?

Câu hỏi 2: Vì sao Mác là nhà tư tưởng lớn nhất trong những nhà tư tưởng hiện đại?

3. Bài mới

Hoạt động 1: Hoạt động khởi động

“Cuộc đời của Hoài Thanh từ thuở thiếu thời cho đến lúc trái tim ngừng đập là một chuỗi dài của những cuộc tìm kiếm đầy thích thú mê say cái hay và vẻ đẹp của văn chương. Như một nhà địa chất cần mẫn và yêu nghề, Hoài Thanh đã phát hiện được không ít vàng ngọc của thơ ẩn trong lớp bụi thời gian hoặc trong các mạch chìm nổi của cuộc đời, nhất là trong hiện tại” (Từ Sơn). Và cũng đúng như lời thơ bất hủ của Nguyễn Du: “Sống là thể phách, thác là tinh anh”, với Hoài Thanh, cái tinh anh mà ông để lại cho đời chính là những tác phẩm phê bình văn học tài hoa và tinh tế, mà đỉnh cao là cuốn “Thi nhân Việt Nam”. Đoạn trích “Một thời đại trong thi ca” là đoạn trích tiêu biểu cho tài năng thẩm bình văn học của con người tài hoa này.

Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt

Tiết 109

Hoạt động 2. Hoạt động hình thành kiến thức mới

I. Tìm hiểu chung

? Hiểu biết của em về cuộc đời Hoài Thanh?

- GV giảng thêm về ảnh hưởng của quê hương, gia đình đến ngòi bút Hoài Thanh.

1. Tác giả

* Cuộc đời

- Hoài Thanh (1909-1982), tên khai sinh là Nguyễn Đức Nguyên.

- Quê: Nghi Lộc- Nghệ An.

- Xuất thân trong gia đình nhà nho nghèo yêu nước.

- Hoạt động chủ yếu trong ngành Văn hoá văn nghệ, từng giữ nhiều chức vụ quan trọng.

?: Hoài Thanh viết văn từ những năm nào? các tác phẩm?

- GV giảng: Để viết đựoc Thi nhân Việt Nam, Hoài Thanh đã đọc tác phẩm của hơn 1000 nhà thơ trong hoàn cảnh bị quản thúc ở Thanh Hoá. Ông đã tuyển chon hơn 40 nhà thơ tiêu biểu. Điiêù đó cho thấy tâm huyết của Hoài Thanh với thi ca dân tộc. Ông đã sống trong phong trào thơ mới, là con người của thơ mới nên đã đưa ra nhiều nhận xét xác đáng: “Xuân Diệu nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới”; “Huy Cận đi lượm lặt chút buồn rơi rác của nhân gian để sáng tạo nên những vần thơ ảo não”

* Sự nghiệp sáng tác

- Hoài Thanh viết văn từ những năn 30 của thế kỉ XX.

- Tác phẩm nổi tiếng nhất: Thi nhân Việt Nam.

- Là nhà phê bình văn học xuất sắc nhất của văn học Việt Nam hiện đại.

- Được trao giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học nghệ thuật năm 2000.

? Vị trí củabài tiểu luận trong cuốn Thi nhân Việt Nam?

2. Tiểu luận: “Một thời đại trong thi ca”

- Vị trí: Nằm ở đầu Thi nhân Việt Nam, sau hai trang “Cung chiêu anh hồn Tản Đà- Nguyễn Khắc Hiếu- người đã dạo những bản đàn mở đầu cho một cuộc hoà nhạc tân kì đang sắp sửa”, trước phần hợp tuyển các nhà thơ mới.

? Nhận xét về bài tiểu luận của Hoài Thanh?

- Nhận xét:

+ Bài tiểu luận hết sức công phu, phong phú, đã tổng kết tinh tế, uyên bác về phong trào thơ mới từ hoàn cảnh ra đời, quá trình phát triển, các tác giả tác phẩm tiêu biểu… đặt trong mối quan hệ với thơ cũ, với thời đại, xã hội và tâm lí lớp thanh niên đương thời.

+ Bài tiểu luận là áng văn nghị luận dạt dào chất thơ của một tâm hồn nghệ sĩ suốt đời lấy hồn tôi để hiểu hồn người với khát vọng thành thực và trong sáng vô ngần.

? Vị trí của đoạn trích trong bài tiểu luận?

3. Đoạn trích: “Một thời đại trong thi ca”

- Vị trí: Nằm ở cuối bài tiểu luận, giải quyết vần đề cốt tuỷ nhất: Tinh thần thơ mới.

- GV gọi HS đọc. Chú ý đọc với giọng rõ ràng mạch lạc, khúc chiết nhưng tha thiết, sâu lắng.

- Đọc:

?: Đoạn trích có thể được chia làm mấy phần? Nội dung từng phần?

-Bố cục: 3 phần

+ P1: “…nhìn vào đại thể”: Nêu vấn đề đi tìm tinh thần thơ mới.

+ P2: “Cứ đại thể… thanh niên”: Phân tích, chứng minh, lí giải tinh thần thơ mới.

+ P3: Còn lại: Con đường giải quyết bi kịch của các nhà thơ mới.

- Nhận xét: Bố cục mạch lạc, chặt chẽ, đồng thời phóng khoáng, thanh thoát.

? Nhận xét về bố cục của bài?

- Nhận xét: Bố cục mạch lạc, chặt chẽ, đồng thời phóng khoáng, thanh thoát.

?: Vấn đề của đoạn trích là gì? Hệ thống luận điểm triển khai vấn đề nghị luận?

II. Đọc- hiểu văn bản

- Vấn đề đoạn trích: Tinh thần thơ mới. Đây là nội dung bản chất, cốt lõi, chi phối toàn bộ thơ mới.

- Tác giả triển khai vấn đề bằng ba luận điểm:

+ Quan điểm của tác giả trong việc xác định tinh thần thơ mới.

+ Tinh thần thơ mới là ở cả chữ tôi.

+ Cách giải quyết bi kịch cái tôi thơ mới.

?: Cái khó nhất trong việc xác định tinh thần Thơ mới là gì?

1. Quan điểm của tác giả trong việc xác định tinh thần Thơ mới.

- Khó khăn: Thơ mới và thơ cũ không có sự phân biệt rạch ròi dễ nhận ra. Trong Thơ mới, Thơ cũ đều có những bài hay, bài dở, bài hay ít, bài dở nhiều. Đó là khó khăn phức tạp nhất.

?: Nhận diện tinh thần Thơ mới Hoài Thanh đưa ra quan điểm gì?

- Quan điểm của Hoài Thanh:

+ Không căn cứ vào cục bộ và bài dở (Vì cái dở chẳng tiêu biểu cho cài gì hết).

+ Phải căn cứ vào đại thể (khái quát bản chất phổ biến nổi bật) và bài hay.

- Lí do: “Cái cũ và cái mới vẫn nối tiếp nhau thay đổi, thay thế nhau: Hôm nay phôi thai từ hôm qua, và trong cái mới vẫn còn rơi rớt ít nhiều cái cũ.”

?: Em có nhận xét gì về quan điểm của nhà văn?

- Nhận xét: Tác giả sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu. Nhưng không so sánh tỉ mỉ, vụn vặt, cá thể mà so sánh thời đại cùng thời đại và so sánh trên đại thể.

Đây là quan điểm đúng đắn, khoa học mà tác giả đặt ra ngay từ đầu để định hướng ngòi bút và định hướng sự tiếp nhận của người đọc.

HẾT TIẾT 109, CHUYỂN SANG TIẾT 110

?: Tìm hệ thống luận cứ làm nổi bật luận điểm: Tinh thần thơ mới là ở cả chữ Tôi?

2. Tinh thần Thơ mới là ở cả chữ Tôi

Hai luận cứ:

+ Cái Ta trong thơ cũ và cái Tôi trong thơ mới.

+ Bi kịch của cái Tôi trong thơ mới.

?: Em có nhận xét gì về cía Ta trong thơ cũ và cái Tôi trong thơ mới?

a. Cái Ta trong thơ cũ và cái Tôi trong thơ mới.

- Cái Ta- thơ cũ:

+ Ý thức đoàn thể.

+ Tác giả không dám dùng chữ Tôi, không tự xưng, ẩn mình sau chữ Ta- chữ chỉ chung cho nhiều người.

- Cái Tôi- thơ mới:

+ Ý thức cá nhân.

+ Xuất hiện trong thơ văn không biết từ lúc nào: bỡ ngỡ, lạc loài (vì quá mới mẻ, thể hiện quan niệm chưa từng thấy ở xứ này: quan niệm cá nhân).

?: Nhận xét về cái tôi trong văn học trung đại?

- GV giảng thêm:

+ Hồ Xuân Hương từng xưng tên mình trong thơ: “Mời trầu”, tự đối thoại với chính mình qua “Tự tình II”.

+ Nguyễn Công Trứ khẳng định cái Tôi chống đối trật tự xã hội qua: “Bài ca ngất ngưởng”…

+ Trong văn học trung đại: Cái Tôi mờ nhạt, tương đối, chìm đắm trong cái chung như giọt nước chìm trong biển cả.

Cũng có những trường hợp ngoại lệ, các nhà thơ đã vượt lên trên thời đại khẳng định cía Tôi cá nhân: Hồ Xuân Hương, Nguyễn Du, Nguyễn Công Trứ, Tú Xương…

?: Cái Tôi với ý nghĩa cá nhân tuyệt đối xuất hiện từ bao giờ?

- GV giảng: Cái Tôi tuyệt đối là sản phẩm của sự giao lưu gặp gỡ với văn hoá phương Tây, khiến ta không thể vui cái vui ngày trước, buồn cái buồn ngày trước, yêu- ghét- giận hờn nhất nhất như ngày trước…

+ Cái tôi với ý nghĩa cá nhân tuyệt đối xuất hiện giữa thi đàn Việt Nam vào những năm 20 của thế kỉ XX (Tản Đà) thật bé nhỏ, tội nghiệp, bơ vơ, rên rỉ, thảm hại… mất hết cốt cách hiên ngang ngày trước.

?: Nhận xét cách diễn đạt của Hoài Thanh?

- Nhận xét: Cách diễn đạt ngắn gọn, súc tích thể hiện sự tự tin trong khám phá và kết luận khoa học. Biện pháp so sánh đối chiếu đã làm nổi bật cái ta trong thơ cũ và cái Tôi trong thơ mới, giúp người đọc có cái nhìn sâu sắc toàn diện hơn.

?: Đoạn văn khái quát vấn đề gì và khái quát như thế nào?

b. Bi kịch của cái Tôi trong Thơ mới.

* Đoạn văn: “Đời chúng ta nằm trong vòng chữ Tôi…cùng Huy Cận”.

- Đoạn văn khái quát chính xác, sâu sắc những biểu hiện chung, riêng, gần nhau và khác nhau của tinh thần thơ mới với phong cách- tư tưởng của các nhà thơ tiêu biểu

?: Những nét đặc sắc đó được biểu hiện cụ thể như thế nào?

Dẫn chứng:

-“ Ta là kẻ bộ hành phiêu lãng

Đường trần gian xuôi ngược để vui chơi” (Thế Lữ)

- Còn đâu ánh trăng vàng

Mơ trên làn tóc rối

…Đêm ấy xuân vừa sang

Em vừa hai mươi tuổi.

(Lưu Trọng Lư)

- Ta há miệng cho hồn thơ trào vọt

Cười no nê sặc sụa cả mùi trăng.

(Hàn Mặc Tử)

- Trời hỡi hôm nay ta chán hết

Những sắc màu hư ảnh của trần gian.

(Chế Lan Viên)

- Mau với chứ vội vàng lên với chứ

Em em ơi tình non sắp già rồi…

- Tôi là con nai bị chiều giăng lưới

Chẳng biết đi đâu đứng sầu bóng tối.

(Xuân Diệu)

- Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp. / Con thuyền xuôi mái nước song song… (Huy Cận)

- Đặc sắc của đoạn văn: ngắn gọn, khái quát, cụ thể, không những chỉ ra ngưyên nhân mà còn thấy cả tiến trình và báo trước kết quả của tinh thần thơ mới.

- Lời văn sôi nổi với các từ “ta” (chúng ta, nhà nghiên cứu, người đọc…) như đang đồng hành, sáng tạo, đồng cảm cùng những nhà thơ mới tài hoa nhất.

- Cụ thể:

+ Cái chung: chữ Tôi. Nguyên nhân thực trạng: Mất bề rộng ⇒ Con đường vượt thoát: Tìm bề sâu ⇒ Kết quả: Bế tắc, càng đi sâu càng thấy lạnh.

+ Cái riêng: Mỗi nhà thơ một khác nhau trên con đường vượt thoát, kết quả cũng mang màu sắc khác nhau:

Thế Lữ lên tiên nhưng động tiên đã khép.

Lưu Trọng Lư: phiêu lưu trong trường tình nhưng tình yêu không bền.

Hàn Mặc Tử- Chế Lan Viên: điên cuồng rồi tỉnh.

Xuân Diệu: say đắm nhưng vẫn bơ vơ.

Huy Cận: ngẩn ngơ buồn và sầu.

⇒ Bi kich cái Tôi trong thơ mới: đáng thương, tội nghiệp, bơ vơ, lạc lõng trước cuộc đời. Nỗi buồn lan toả khắp trời đất, gieo khổ đau trong hồn người thanh niên.

?: Xác định nguyên nhân chính gây bi kịch trong hồn người thanh niên?

- Nguyên nhân bi kịch:

+ Do hoàn cảnh xã hội đương thời không cho người thanh niên nhiều khát vọng quyền sống đúng nghĩa.

+ Do bản thân cái Tôi khi tách ra khỏi cái Ta đã mất đi điểm tựa vững chắc, trở nên bơ vơ, lạc lõng, thiếu tự tin…

?: Nhận xét nhận định của Hoài Thanh về bi kịch trong thơ mới?

- Nhận xét: Nhận định xá đáng, tinh tế, câu văn mềm mại uyển chuyển, giọng văn đồng cảm, chia sẻ. tác giả còn khắc hoạ bi kịch bằng hình ảnh so sánh mềm mại tinh tế. Việc chỉ ra bi kịch của cái Tôi thơ mới thể hiện đóng góp xã hội quan trọng của Hoài Thanh.

?: Em hãy nhận xét con đường giải quyết bi kịch của các nhà thơ mới? Em có đồng tình với con đường đó không? Vì sao?

3. Cách giải quyết bi kịch

- Con đường:

+Gửi cả vào tình yêu tiếng Việt- tiếng mẹ đẻ thân thương.

+Tìm về dĩ vãng.

- Vì: Tiếng Việt là tấm lụa hứng vong hồn bao thế hệ người Việt trong qua khứ và hiện tại. Lớp thanh niên dùng tiếng Việt để bày tỏ tình yêu quê hương đất nước. Tiếng Việt bất diệtcũng như dân tộc Việt nam mãi mãi trường tồn.

- Nhận xét: Đó là con đường riêng của thơ mới, cũng có những tác dụng nhất định nhưng còn hạn chế trong hoàn cảnh đất nước còn nô lệ, phản ánh ý thức, tâm lí chủ quan của các nhà thơ mới. Tuy nhiên nó cũng rất đáng được lịch sử ghi nhận và trân trọng.

Hoài Thanh đã thể hiện tình cảm trân trọng thiết tha ấy qua hệ thống hình ảnh giàu cmả xúc: “gửi ca, yêu vô cùng, chia sẻ buồn vui, dồn tình yêu, hứng vong hồn…”

?: Những nét đặc sắc về mặt nghệ thuật của đoạn trích?

III. Tổng kết

1. Đặc sắc nghệ thuật

- Sự kết hợp hài hoà giữa tính khoa học và tính nghệ thuật:

+ Tính khoa học: Hệ thống luận điểm chuẩn xác, mới mẻ, sắp xếp mạch lạc. Dẫn chứng chọn lọc, lập luận chặt chẽ, thuyết phục. Sử dụng biện pháp so sánh đối chiếu ở cấp độ phù hợp, mang lại hiệu quả.

+ Tính nghệ thuật: lời văn thấm đẫm cảm xúc, giọng điệu thay đổi linh hoạt, cảm xúc người viết nồng nhiệt, gây truyền cảm, đồng cảm cao.

⇒Một cách viết văn nghị luận văn chương dễ hiểu mà rất tài hoa, tinh tế, hấp dẫn.

→ Đặc sắc về nội dung của đoạn trích ?

2. Nội dung

Khẳng định sự thắng lợi của Thơ mới, ủng hộ mặt tích cực, lí giải bi kịch cái Tôi, cách giải quyết bi kịch

- Cách nhìn nhận đúng đắn, khoa học vấn đề thơ mới, cái nhìn tiến bộ xuất phát từ chính tâm hồn người viết.

4. Củng cố

- Nguyên tắc đi tìm tinh thần thơ mới và

- “Cái tôi” mang ý nghĩa tuyệt đối-tinh thần thơ mới

- Tìm hiểu sự vận động của thơ mới xung quang cái tôi và bi kịch của nó

- Liên hệ một số bài thơ tiêu biểu liên quan đến nội dung đoạn trích

5. Dặn dò

- Học bài cũ.

- Soạn bài : Phong cách ngôn ngữ chính luận (tiếp).

Xem thử Giáo án Văn 11 KNTT Xem thử Giáo án Văn 11 CTST Xem thử Giáo án Văn 11 CD

Xem thêm các bài soạn Giáo án Ngữ văn lớp 11 hay khác: