Giáo án bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài (Nguyễn Huy Tưởng) - Giáo án Ngữ văn lớp 11


Giáo án bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài (Nguyễn Huy Tưởng)

Xem thử Giáo án Văn 11 KNTT Xem thử Giáo án Văn 11 CTST Xem thử Giáo án Văn 11 CD

Chỉ từ 500k mua trọn bộ Giáo án Ngữ văn 11 cả năm (mỗi bộ sách) bản word phong cách hiện đại, trình bày đẹp mắt, dễ dàng chỉnh sửa:

I. Mục tiêu bài học

1. Kiến thức

- Hiểu và phân tích được xung đột kịch, tính cách, diễn biến tâm trạng và bi kịch của vũ Như Tô và Đan Thiềm trong đoạn trích. - Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật đoạn trích.

2. Kĩ năng

- Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. - Rèn kỹ năng phân tích tác phẩm kịch

3. Thái độ

- Giáo dục cho Hs hiểu đúng về cái đẹp và biết yêu cái đẹp.

II. Phương tiện

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh: Vở soạn, sgk, vở ghi.

III. Phương pháp

IV. Hoạt động dạy & học

1. Ổn định tổ chức lớp: Sĩ số : ………………………..

2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà của HS.

3. Bài mới

Nguyễn Huy Tưởng cùng thế hệ với Nam Cao, Tô Hoài nhưng có thiên hướng khai thác các đề tài lịch sử và rất thành công trong hai thể loại kịch lịch sử và tiểu thuyết lịch sử như: Đêm hội Long Trì; An Tư; Lá cờ thêu sáu chữ vàng; Sống mãi với thủ đô...Vũ Như Tô là vở kịch đầu tay- bi kịch lịch sử có giá trị nhất của ông.

Hoạt động 1: Hoạt động khởi động

Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt

TIẾT 61

Hoạt động 2. Hoạt động hình thành kiến thức mới

Đọc hiểu khái quát

- HS đọc tiểu dẫn và trả lời câu hỏi.

- Phần tiểu dẫn trình bày những nội dung chính nào ?

I. Tìm hiểu chung

- nêu vài nét về tác giả ?

1. Tác giả.

Nguyễn Huy Tưởng (1912 - 1960) là nhà văn có thiên hướng khai thác về đề tài lịch sử và có nhiều đóng góp về thể loại tiểu thuyết và kịch.

Văn phong Nguyễn Huy Tưởng giản dị, đôn hậu mà thâm trầm sâu sắc.

- Tóm tắt nội dung tác phẩm ?

2. Tác phẩm kịch: Vũ Như Tô

- Vở kịch đầu tay - bi kịch lịch sử 5 hồi, viết về sự kiện xảy ra ở Thăng Long khoảng năm 1516-1517 dưới triều Lê Tương Dực

- Tóm tắt nội dung tác phẩm: SGK.

- Nêu vị trí đoạn trích ?

3. Đoạn trích: "Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài"

- Đoạn trích thuộc hồi V, hồi cuối cùng của TP.

Đọc hiểu chi tiết

Trao đổi thảo luận nhóm.

Tìm hiểu nội dung văn bản.

- GV hướng dẫn HS đọc phân vai. Nhận xét và đánh giá.

II. Đọc - hiểu văn bản

- Nhóm 1:

Chỉ ra những mâu thuẫn giữa nhân dân lao động với hôn quân bạo chúa và phe cánh của chúng?

Giáo án bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài (Nguyễn Huy Tưởng) | Giáo án Ngữ văn lớp 11 chuẩn nhất

- Nhóm 2.

Chỉ ra những mâu thuẫn cơ bản giữa quan niệm nghệ thuật cao siêu với lợi ích trực tiếp của nhân dân?

Quan niệm nghệ thuật thuần túy, cao siêu muôn đời >< Lợi ích thiết thực, trực tiếp của nhân dân.

+ Vũ Như Tô - Kiến trúc sư - nghệ sĩ: Tâm huyết, hoài bão, muốn đem lại cái đẹp cho muôn đời.

+ Mượn uy quyền, tiền bạc của vua để thực hiện hoài bão lớn lao:  mục đích chân chính >< con đường thực hiện mục đích sai lầm.

&arr; Đẩy Vũ Như Tô vào tình trạng đối nghịch với nhân dân - kẻ thù của nhân dân- người thợ.

&arr; Bi kịch không lối thoát của nghệ sĩ thiên tài Vũ Như Tô.

HẾT TIẾT 61, CHUYỂN SANG TIẾT 62

Đọc hiểu chi tiết ( tiếp)

Trao đổi thảo luận nhóm.

- GV định hướng và chuẩn xác kiến thức.

- Nhóm 1. Vũ Như Tô là con người có tính cách như thế nào?

b. Nhân vật Vũ Như Tô

- Là một kiến trúc sư tài ba « nghìn năm có một ».

- Nhân cách cao cả, hoài bão lớn lao, nghệ sĩ chân chính, gắn bó với nhân dân, không khuất phục trước uy quyền, kiên quyết không chịu nhận xây lâu đài cho vua Lê Trương Dực.

- Không hám lợi, chia hết vàng bạc vua thưởng cho thợ.

- Khát khao suốt đời là xây được một tòa lâu đài nguy nga tráng lệ, bền vững muôn đời, để dân ta nghìn thu hãnh diện.

&arr; Lí tưởng chân chính, cao đẹp nhưng cao siêu xa rời đời sống nhân dân lao động.

- Nhóm 2: Điều sai lầm của Vũ Như Tô ở chỗ nào?

Vũ Như Tô không nhận ra một thực tế: Cửu Trùng Đài xây bằng mồ hôi, nước mắt, xương máu của nhân dân.

Nhóm 3. Vì sao Vũ Như Tô cương quyết không nghe lời Đan Thiềm chạy trốn?

- Ông nhất mực cho rằng mình không có tội mà chỉ có công. Luôn tin vào việc làm chính đại quang minh của mình, và hi vọng sẽ thuyết phục được An Hòa hầu.

- Khát vọng, đam mê sáng tạo nghệ thuật của ông xuất phát từ thiên chức của nghệ sĩ chân chính, nhưng chưa đúng vì đặt nhầm chỗ, vì xa rời thực tiễn, vì lợi dụng giai cấp cầm quyền tàn bạo để thực hiện mục đích chân chính của mình.

- Nhóm 4. Lý do nào khiến Vũ Như Tô trở thành kẻ thù của nhân dân?

&arr; Vô hình chung tự đưa ông sang hàng ngũ kẻ thù của nhân dân - ông thất bại - trả giá bằng chính sinh mạng của mình.

=> Vũ Như Tô - nhân vật bi kịch lịch sử, mang khát vọng lớn, cao cả nhưng lầm lạc trong suy nghĩ và hành động. Chỉ thực sự bừng tỉnh khi biết chính An Hòa ra lệnh đập phá, đốt Cửu Trùng Đài.

Trao đổi cặp.

GV chuẩn xác kiến thức.

- Đan Thiềm là người như thế nào?

c. Nhân vật Đan Thiềm

- Dưới con mắt của Vũ Như Tô thì Đan Thiềm là tri kỷ, tri âm duy nhất ở triều đình.( Vũ mê cái đẹp, Đan Thiềm mê cái tài) .

- Luôn động viên, khích lệ, giúp đỡ Vũ Như Tô xây đài, bảo vệ đài.

- Là con người luôn tỉnh táo: Biết chắc Đài không thành, tìm cách bảo vệ an toàn tính mạng cho Vũ Như Tô, khuyên Vũ bỏ trốn.

- Sẵn sàng đổi mạng sống của mình cứu Vũ. Đau đớn khi không thể cứu được người tài.

- Em hiểu bệnh Đan Thiềm là gì?

- Bệnh Đam Thiềm: Bệnh mê đắm cái đẹp, cái tài. Có tấm lòng biệt nhỡn liên tài Thuyết phục Vũ Như Tô mượn tay Lê Tương Dực để xây Cửu Trùng Đài.

=> Sống chết hết mình vì cái, cái đẹp.

- Nêu đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích ?

2. Nghệ thuật

- Ngôn ngữ tập trung phát triển cao, hành động dồn dập đầy kịch tính.

- Ngôn ngữ cao đẹp có sự tổng kết cao, nhịp điệu lời thoại nhanh.

- Tính cách tâm trtangj nhân vật bộc lộ rõ nét qua ngôn ngữ hành động.

- Các lớp kịch được chuyển tự nhiên, linh hoạt liền mạch.

- Rút ra ý nghĩa văn bản ?

3. Ý nghĩa văn bản

Doạn trích « Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài » đặt ra vấn đề có ý nghĩa muôn thưở về cái đẹp, và mối quan hệ giữa nghệ sĩ và nhân dân, đồng thời tác giả bày tỏ niềm cảm thông, trân trọng đối với nghệ sĩ tài năng, giàu khát vọng nhưng lại rơi vào bi kịch.

GV gọi HS đọc ghi nhớ SGK.

III. Tổng kết

Ghi nhớ : SGK

4. Củng cố: Hệ thống kiến thức vừa học, nhấn mạnh trọng tâm bài học.

5. Dặn dò: Tự ôn tập theo hướng dẫn. Chuẩn bị bài mới : Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản.

Xem thử Giáo án Văn 11 KNTT Xem thử Giáo án Văn 11 CTST Xem thử Giáo án Văn 11 CD

Xem thêm các bài soạn Giáo án Ngữ văn lớp 11 hay khác: