Giáo án Hóa học 8 Cánh diều (năm 2023 mới nhất) | Giáo án Khoa học tự nhiên 8
Haylamdo biên soạn và sưu tầm Tài liệu Giáo án Hóa học 8 Cánh diều đầy đủ, chuẩn nhất theo Bộ GD giúp thầy cô dễ dàng soạn giáo án môn Khoa học tự nhiên 8 cho học sinh của mình theo chương trình mới.
Giáo án Hóa học 8 Cánh diều (năm 2023 mới nhất)
Chỉ 500k mua trọn bộ Giáo án KHTN 8 Cánh diều (cả năm) bản word chuẩn kiến thức, trình bày đẹp mắt, dễ dàng chỉnh sửa:
- B1: gửi phí vào tk:
0711000255837
- NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án
BÀI MỞ ĐẦU: LÀM QUEN VỚI BỘ DỤNG CỤ, THIẾT BỊ THỰC HÀNH MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 8
I. MỤC TIÊU
1. Năng lực
a. Năng lực khoa học tự nhiên
- Nhận biết được một số dụng cụ và hoá chất sử dụng trong môn Khoa học tự nhiên 8.
- Nêu được quy tắc sử dụng hoá chất an toàn (chủ yếu là những hoá chất được dùng trong môn Khoa học tự nhiên 8).
- Nhận biết được các thiết bị trong môn Khoa học tự nhiên 8 và trình bày được cách sử dụng điện an toàn.
b. Năng lực chung
+ Tự chủ và tự học: Chủ động, tích cực tìm hiểu kiến thức.
+ Giao tiếp và hợp tác: Hoạt động nhóm một cách hiệu quả theo đúng yêu cầu của GV đảm bảo các thành viên trong nhóm đều được tham gia và trình bày báo cáo.
+ Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thảo luận với các thành viên trong nhóm nhằm giải quyết các vấn đề trong bài học để hoàn thành nhiệm vụ học tập.
2. Phẩm chất
- Hứng thú, tự giác, chủ động, sáng tạo trong tiếp cận kiến thức mới qua sách vở và thực tiễn.
- Trung thực, cẩn thận trong học tập.
- Có ý thức sử dụng hợp lý và bảo vệ tài sản chung.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên
- Một số dụng cụ thí nghiệm: ống đong, ống nghiệm, kẹp gỗ, lọ đựng hoá chất….
- Một số thiết bị điện cơ bản: điện trở, biến trở, điốt, oát kế, ampe kế …
- Một số hình ảnh minh hoạ về dụng cụ thí nghiệm và thiết bị điện.
- Phiếu học tập, slide…
- Máy tính, máy chiếu…
2. Học sinh
- Sách giáo khoa, vở ghi …
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. KHỞI ĐỘNG
Hoạt động 1: Mở đầu
a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho học sinh và từng bước làm quen bài mới.
b. Nội dung:
GV tổ chức trò chơi khởi động: “Đại đoàn kết”
GV chia lớp thành 5 nhóm, các nhóm tự đặt tên nhóm của mình.
Trong vòng 1 phút, nhóm nào liệt kê được nhiều dụng cụ thí nghiệm nhất nhóm đó giành chiến thắng.
GV dựa trên kết quả trò chơi của HS dẫn vào bài mới.
c. Sản phẩm:
Câu trả lời của HS: ống nghiệm, đèn cồn, đũa thuỷ tinh, giá ống nghiệm, kẹp gỗ, lưới amiang ...
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV chia lớp thành 5 nhóm, phát giấy A3, yêu cầu các nhóm đặt tên cho nhóm mình, cử đại diện, thư kí nhóm và nêu quy tắc chơi.
- GV nêu yêu cầu, trong vòng 1 phút các nhóm hãy liệt kê tên các dụng cụ thí nghiệm mà em biết vào giấy A3, kết thúc thời gian, nhóm nào liệt kê nhiều nhất sẽ giành chiến thắng.
- HS nhận nhiệm vụ.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS làm việc theo nhóm, cử đại diện liệt kê vào giấy A3.
- GV quan sát, đôn đốc và hỗ trợ HS khi cần thiết.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- Các nhóm treo sản phẩm của mình lên trên bảng.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV tổng kết và chọn ra nhóm giành giải nhất.
GV dẫn dắt vào bài: Vừa rồi cô đã cùng các em liệt kê 1 số dụng cụ có trong PTN, trong tiết học này cô sẽ cùng các em tìm hiểu kĩ hơn cách sử dụng một số dụng cụ, thiết bị này cũng như một số quy tắc an toàn trong PTN, thông qua bài mở đầu: Làm quen với bộ dụng cụ, thiết bị thực hành môn Khoa học tự nhiên 8.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 2: Tìm hiểu một số dụng cụ thí nghiệm
a) Mục tiêu: Nhận biết được một số dụng cụ sử dụng trong môn Khoa học tự nhiên 8.
b) Nội dung:
- HS làm việc theo cặp đôi, hoàn thành phiếu học tập số 1, từ đó lĩnh hội kiến thức:
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Câu 1: Tìm dụng cụ cần thiết trong cột B phù hợp với mục đích sử dụng trong cột A. Câu 2: Vì sao không nên kẹp ống nghiệm quá cao hoặc quá thấp? |
c) Sản phẩm:
Câu trả lời của học sinh. Dự kiến:
Câu 1:
a) ghép với 2.
b) ghép với 4.
c) ghép với 6.
d) ghép với 1.
e) ghép với 3.
g) ghép với 5.
Câu 2:
Khi kẹp ống nghiệm, cần kẹp ở vị trí 1/3 ống nghiệm, tính từ miệng ống nghiệm xuống.
Không nên kẹp ống nghiệm quá cao để dễ dàng thao tác thí nghiệm; không nên kẹp ống nghiệm quá thấp tránh để tuột, rơi ống nghiệm, đặc biệt là ống nghiệm đã chứa hoá chất, gây nguy hiểm.
d) Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS |
NỘI DUNG |
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK, thảo luận theo cặp đôi hoàn thành phiếu học tập số 1. - HS nhận nhiệm vụ. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc theo cặp đôi, hoàn thành phiếu học tập số 1. - GV theo dõi, đôn đốc và hỗ trợ HS khi cần thiết. Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - 2 HS đại diện 2 nhóm lần lượt báo cáo kết quả từng câu. - Các HS còn lại theo dõi, nhận xét, góp ý (nếu có). Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV tổng kết, chuẩn hoá kiến thức. - GV hướng dẫn học sinh sử dụng 1 số dụng cụ thí nghiệm như cốc đong … trực quan bằng dụng cụ đã chuẩn bị. |
I. Một số dụng cụ và hoá chất trong môn Khoa học tự nhiên 8 1. Một số dụng cụ thí nghiệm a) Dụng cụ đo thể tích Ví dụ: cốc đong, cốc chia vạch … Công dụng: Dùng để đo thể tích chất lỏng. b) Dụng cụ đựng hoá chất Ví dụ: lọ đựng hoá chất, ống nghiệm, mặt kính đồng hồ … Công dụng: Để đựng hoá chất dạng lỏng, rắn. c) Dụng cụ đun nóng Ví dụ: đèn cồn, bát sứ, lưới thép, kiềng đun … Công dụng: - Đèn cồn: dùng để đun nóng. - Bát sứ: dùng để đựng khi trộn các hoá chất rắn với nhau, nung các chất ở nhiệt độ cao,… - Lưới thép: dùng để lót dưới đáy cốc khi đun nóng dung dịch dưới ngọn lửa đèn cồn, giúp nhiệt toả đều và không làm nứt cốc khi lửa tụ nhiệt tại một điểm. - Kiềng đun: dùng để đặt cố định dụng cụ như cốc, bình tam giác … có chứa hoá chất cần đun nóng. d) Dụng cụ lấy hoá chất, khuấy và trộn hoá chất Thìa thuỷ tinh: dùng để lấy từng lượng nhỏ hoá chất rắn cho vào dụng cụ thí nghiệm. Đũa thuỷ tinh: dùng để khuấy khi hoàn tan chất rắn hoặc pha trộn các dung dịch với nhau. e) Dụng cụ giữ cố định và để ống nghiệm - Bộ giá thí nghiệm: dùng để cố định các loại ống nghiệm. - Giá để ống nghiệm: dùng để đặt các ống nghiệm. |
Hoạt động 3: Tìm hiểu một số hoá chất thí nghiệm
a) Mục tiêu:
- Nhận biết được một số hoá chất sử dụng trong môn Khoa học tự nhiên 8.
- Nêu được quy tắc sử dụng hoá chất an toàn (chủ yếu là những hoá chất được dùng trong môn Khoa học tự nhiên 8).
b) Nội dung:
- HS làm việc theo nhóm, hoàn thiện phiếu học tập số 2, từ đó lĩnh hội kiến thức.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Câu 1: Liệt kê 5 hoá chất rắn và 5 hoá chất lỏng mà em biết? Câu 2: Trình bày thao tác lấy hoá chất rắn và hoá chất lỏng? Câu 3: Vì sao khi đun hoá chất cần phải hơ nóng đều ống nghiệm? |
c) Sản phẩm:
- Câu trả lời của học sinh. Dự kiến:
Câu 1:
- 5 hoá chất rắn: zinc (Zn); copper (Cu); sulfur (S); calcium carbonate (CaCO3); sodium chloride (NaCl).
- 5 hoá chất lỏng: dung dịch muối ăn (NaCl); nước oxi già (H2O2); dung dịch barium chloride (BaCl2); dung dịch copper(II) sulfate (CuSO4); hydrochloric acid (HCl) ...
Câu 2: Thao tác lấy hoá chất:
- Chất rắn dạng bột: dùng thìa xúc hoá chất để lấy hoá chất rắn, dạng bột.
- Chất rắn dạng miếng: dùng kẹp gắp hoá chất cho trượt nhẹ nhàng theo thành ống nghiệm.
- Khi cho hoá chất lỏng vào ống nghiệm: dùng ống hút nhỏ giọt.
Câu 3:
Khi đun hoá chất cần phải hơ nóng đều ống nghiệm, sau đó mới đun trực tiếp tại nơi có hoá chất. Việc hơ nóng đều ống nghiệm giúp nhiệt toả đều, tránh làm nứt, vỡ ống nghiệm khi lửa tụ nhiệt tại một điểm.
d) Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS |
NỘI DUNG |
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK, thảo luận theo nhóm (cùng bàn) hoàn thành phiếu học tập số 2. - HS nhận nhiệm vụ. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc theo nhóm, hoàn thành phiếu học tập số 2. - GV theo dõi, đôn đốc và hỗ trợ HS khi cần thiết. Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - 3 HS đại diện 3 nhóm lần lượt báo cáo kết quả từng câu. - Các HS còn lại theo dõi, nhận xét, góp ý (nếu có). Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV tổng kết, chuẩn hoá kiến thức. - GV biểu diễn trực quan thao tác lấy hoá chất lỏng và đun hoá chất trong ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn cho HS quan sát. |
2. Một số hoá chất thí nghiệm a) Một số hoá chất thường dùng - Hoá chất rắn: một số kim loại như zinc (Zn); copper (Cu), ... một số phi kim như sulfur (S), carbon (C), ... một số muối như calcium carbonate (CaCO3), sodium chloride (NaCl) ... - Hoá chất lỏng: dung dịch muối ăn (NaCl); nước oxi già (H2O2); dung dịch barium chloride (BaCl2); dung dịch copper(II) sulfate (CuSO4) ... - Hoá chất nguy hiểm: hydrochloric acid (HCl); sulfuric acid (H2SO4), ... - Hoá chất dễ cháy nổ: cồn (C2H5OH), hydrogen (H2), ... b) Thao tác lấy hoá chất - Chất rắn dạng bột: dùng thìa xúc hoá chất để lấy hoá chất rắn, dạng bột. - Chất rắn dạng miếng: dùng kẹp gắp hoá chất cho trượt nhẹ nhàng theo thành ống nghiệm. - Khi cho hoá chất lỏng vào ống nghiệm: dùng ống hút nhỏ giọt. - Khi đun hoá chất cần phải hơ nóng đều ống nghiệm, sau đó mới đun trực tiếp tại nơi có hoá chất. |
Hoạt động 4: Quy tắc sử dụng hoá chất an toàn
a) Mục tiêu:
- Nêu được quy tắc sử dụng hoá chất an toàn (chủ yếu là những hoá chất được dùng trong môn Khoa học tự nhiên 8).
b) Nội dung:
HS làm việc theo cặp đôi, hoàn thành phiếu học tập số 3, từ đó lĩnh hội kiến thức.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 Cho những việc làm sau: 1/ Đọc kĩ nhãn mác, không sử dụng hoá chất nếu không có nhãn mác, hoặc nhãn mác bị mờ. 2/ Ngửi, nếm các hoá chất. 3/ Tuân thủ theo đúng quy định và hướng dẫn của thầy, cô giáo khi sử dụng hoá chất để tiến hành thí nghiệm. 4/ Tự tiện sử dụng hoá chất. 5/ Cần lưu ý khi sử dụng hoá chất nguy hiểm như sulfuric acid đặc, … và hoá chất dễ cháy như cồn, … 6/ Tự ý mang hoá chất ra khỏi vị trí làm thí nghiệm. 7/ Sau khi lấy hoá chất xong cần phải đựng kín các lọ đựng hoá chất. 8/ Ăn uống trong phòng thực hành. 9/ Trong khi làm thí nghiệm, cần thông báo ngay cho thầy, cô giáo nếu gặp sự cố cháy, nổ, đổ hoá chất, vỡ dụng cụ thí nghiệm, … 10/ Chạy, nhảy, làm mất trật tự. 11/ Nghiêng hai đèn cồn vào nhau để lấy lửa. 12/ Đổ hoá chất trực tiếp vào cống thoát nước hoặc đổ ra môi trường. 13/ Sử dụng tay tiếp xúc trực tiếp với hoá chất. Hãy sắp xếp các việc làm trên vào hai nhóm: những việc cần làm và những việc không được làm. |
c) Sản phẩm:
Câu trả lời của HS, dự kiến:
Những việc cần làm |
Những việc không được làm |
1/ Đọc kĩ nhãn mác, không sử dụng hoá chất nếu không có nhãn mác, hoặc nhãn mác bị mờ. 3/ Tuân thủ theo đúng quy định và hướng dẫn của thầy, cô giáo khi sử dụng hoá chất để tiến hành thí nghiệm. 5/ Cần lưu ý khi sử dụng hoá chất nguy hiểm như sulfuric acid đặc, … và hoá chất dễ cháy như cồn, … 7/ Sau khi lấy hoá chất xong cần phải đựng kín các lọ đựng hoá chất. 9/ Trong khi làm thí nghiệm, cần thông báo ngay cho thầy, cô giáo nếu gặp sự cố cháy, nổ, đổ hoá chất, vỡ dụng cụ thí nghiệm, … |
2/ Ngửi, nếm các hoá chất. 4/ Tự tiện sử dụng hoá chất. 6/ Tự ý mang hoá chất ra khỏi vị trí làm thí nghiệm. 8/ Ăn uống trong phòng thực hành. 10/ Chạy, nhảy, làm mất trật tự. 11/ Nghiêng hai đèn cồn vào nhau để lấy lửa. 12/ Đổ hoá chất trực tiếp vào cống thoát nước hoặc đổ ra môi trường. 13/ Sử dụng tay tiếp xúc trực tiếp với hoá chất.
|
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS không sử dụng SGK, thảo luận theo cặp đôi hoàn thành phiếu học tập số 3.
- HS nhận nhiệm vụ.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS làm việc theo cặp đôi, hoàn thành phiếu học tập số 3.
- GV theo dõi, đôn đốc và hỗ trợ HS khi cần thiết.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- 2 HS đại diện 2 nhóm lần lượt báo cáo kết quả thảo luận.
- Các HS còn lại theo dõi, nhận xét, góp ý (nếu có).
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV tổng kết, chuẩn hoá kiến thức.
Hoạt động 5: Tìm hiểu một số thiết bị cơ bản trong môn Khoa học tự nhiên 8
a) Mục tiêu:
- Nhận biết được các thiết bị điện trong môn Khoa học tự nhiên 8.
b) Nội dung:
- Học sinh hoạt động theo nhóm, nghiên cứu SGK hoàn thiện phiếu học tập số 4, từ đó lĩnh hội kiến thức.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4 Câu 1: Trong gia đình cũng có một số thiết bị điện cơ bản, kể tên những thiết bị đó? Câu 2: Ngoài đèn led xanh như ở hình 12 – SGK, kể ra các điốt hay led khác mà em biết. Câu 3: Kể và mô tả về một số loại pin mà em biết. Câu 4: Cho biết ở nhà em dùng công tắc ở những vị trí nào, thiết bị nào. Câu 5: Các cầu chì hoặc aptomat thường đặt ở đâu? Câu 6: Nêu một số loại đồng hồ đo điện mà em biết. Những đồng hồ đó được sử dụng khi nào? |
c) Sản phẩm:
Câu trả lời của học sinh, dự kiến:
Câu 1:
- Điện trở, biến trở thường có trong các thiết bị sử dụng điện: quạt điện, bếp điện, ti vi, …
- Pin thường có trong các thiết bị điều khiển, đồ chơi trẻ em.
- Công tắc, cầu chì, aptômát thường mắc trong mạch điện để bảo vệ các thiết bị sử dụng điện.
- Ổ cắm điện, dây nối là các thiết bị điện hỗ trợ khi lắp mạch điện.
Câu 2:
Trên thực tế có một số loại đèn led phổ biến như:
+ Đèn led dây;
+ Đèn tuýp led;
+ Đèn led panel;
+ Đèn led bulb …
Câu 3:
- Pin tiểu (Pin 2A/ pin con thỏ, pin 3A) thường dùng trong các thiết bị điện tử cẩm tay như đồng hồ treo tường, điều khiển, đồ chơi trẻ em, …
- Pin trung (pin C) có hình trụ tròn, có kích thước 50 × 26mm, có dung lượng trung bình là khoảng 6000mAh và được sử dụng linh hoạt trong các thiết bị thông dụng như mồi lửa bếp ga, đài cát – sét, …
- Pin đại (pin D, pin LR20) là loại pin có dung lượng lớn nhất trong các loại pin hình trụ, với dung lượng tối đa lên tới 12.000 mAh, kích thước là 60 × 34 mm. Thường được sử dụng trong các mẫu đèn pin cỡ lớn.
- Pin cúc áo (pin điện tử) là loại pin dẹt, có kích thước rất nhỏ với đường kính khoảng 20mm, chiều cao khoảng 2,9 mm đến 3,2 mm tùy thuộc vào kiểu máy và có dung lượng từ 110mAh đến 150mAh. Thường được dùng làm nguồn điện cho các thiết bị, đồ dùng, vật dụng nhỏ như đồng hồ, đồ chơi.
Câu 4:
- Công tắc dùng để bật, tắt các thiết bị và thường sử dụng trong các mạch điện chiếu sáng hoặc đi kèm với đồ dùng điện nên trong mạch điện công tắc thường lắp ở vị trí trên dây pha, nối tiếp với dây tải, sau cầu chì.
- Ở nhà em thường được lắp ở các vị trí như hai đầu cầu thang, nơi có bóng đèn điện, quạt điện, bếp điện.
Câu 5:
Cầu chì hoặc aptomat thường được mắc sau nguồn điện tổng và ở trước các thiết bị điện trong mạch điện.
Câu 6:
Một số loại đồng hồ đo điện mà em biết:
- Ôm kế được sử dụng để đo điện trở của mạch điện hay khối vật chất.
- Oát kế là dụng cụ đo công suất điện năng (hoặc tốc độ cung cấp năng lượng điện).
d) Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS |
NỘI DUNG |
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK, thảo luận theo nhóm hoàn thành phiếu học tập số 4. - HS nhận nhiệm vụ. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc theo nhóm, hoàn thành phiếu học tập số 4. - GV theo dõi, đôn đốc và hỗ trợ HS khi cần thiết. Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - 6 HS đại diện 6 nhóm lần lượt báo cáo kết quả từng câu. - Các HS còn lại theo dõi, nhận xét, góp ý (nếu có). Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV tổng kết, chuẩn hoá kiến thức và đưa ra một số lưu ý để sử dụng điện an toàn. |
III. Thiết bị điện 1. Một số thiết bị điện cơ bản trong môn Khoa học tự nhiên 8 - Điện trở và biến trở dùng trong các mạch điện để điều chỉnh dòng điện theo mục đích sử dụng. - Điốt và điốt phát quang là thiết bị cho dòng điện đi qua theo một chiều. - Pin là thiết bị điện cung cấp dòng điện cho các thiết bị khác. Mỗi pin có một cực dương và một cực âm. - Oát kế là đồng hồ đo khả năng tiêu thụ năng lượng điện ở mạch điện. - Công tắc dùng để đóng hay mở cho dòng điện đi qua. - Cầu chì là thiết bị giữ an toàn mạch điện bằng cách tự ngắt dòng điện khi dòng điện qua nó lớn tới một giá trị nhất định. 2. Một số lưu ý để sử dụng điện an toàn - Tìm hiểu và thực hiện đúng các quy định trong nội quy, hướng dẫn an toàn điện tại phòng thí nghiệm hay những nơi có sử dụng điện. - Đọc kĩ hướng dẫn sử dụng, các quy định trên mỗi linh kiện, thiết bị điện. - Thực hiện lắp ráp các thiết bị điện theo hướng dẫn khi đã ngắt dòng điện trong mạch. - Chỉ được tiến hành sau khi giáo viên hoặc người lớn đã kiểm tra và cho phép. |
C. LUYỆN TẬP
a) Mục tiêu:
- Hệ thống được một số kiến thức đã học.
b) Nội dung:
- Học sinh hoạt động theo cặp đôi, hoàn thiện phiếu học tập số 5 từ đó củng cố được kiến thức.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5
Câu 1: Dung dịch chứa trong ống đong sau có thể tích là
A. 52 mL. B. 53 mL. C. 55 mL. D. 57 mL.
Câu 2: Dụng cụ nào sau đây được dùng để đựng hoá chất?
A. Ống nghiệm.
B. Thìa thuỷ tinh.
C. Lưới sắt.
D. Ống hút nhỏ giọt.
Câu 3: Dụng cụ dùng để đựng khi trộn các hoá chất rắn với nhau, nung các chất ở nhiệt độ cao … là
A. ống đong.
B. cốc đong.
C. bát sứ chịu nhiệt.
D. ống nghiệm.
Câu 4: Thìa thuỷ tinh thường được dùng để
A. đong một lượng chất lỏng.
B. khuấy khi hoà tan chất rắn.
C. lấy hoá chất rắn.
D. lấy hoá chất lỏng.
Câu 5: Hoá chất nào sau đây dễ cháy, nổ?
A. Cu.
B. CaCO3.
C. H2O.
D. C2H5OH.
Câu 6: Việc nào sau đây không được làm?
A. Đọc kĩ nhãn mác lọ đựng hoá chất trước khi sử dụng.
B. Ngửi, nếm hoá chất.
C. Sau khi lấy hoá chất xong cần đậy kín các lọ đựng hoá chất.
D. Tuân thủ theo đúng quy định và hướng dẫn của thầy, cô giáo.
Câu 7: Thiết bị nào sau đây được dùng trong các mạch điện để điều chỉnh dòng điện theo mục đích sử dụng?
A. Điện trở.
B. Pin.
C. Oát kế.
D. Công tắc.
Câu 8: Vai trò của điốt và điốt phát quang là
A. cung cấp dòng điện cho các thiết bị khác.
B. cho dòng điện đi qua theo một chiều.
C. dùng để đóng hay mở cho dòng điện đi qua.
D. giữ an toàn mạch điện bằng cách tự ngắt.
c) Sản phẩm:
1 – C |
2 – A |
3 – C |
4 – C |
5 – D |
6 – B |
7 – A |
8 – B |
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS làm việc cặp đôi hoàn thiện phiếu học tập số 5 trong thời gian 10 phút.
- HS nhận nhiệm vụ.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS hoạt động theo cặp đôi, hoàn thiện phiếu học tập.
- GV theo dõi, đôn đốc và hỗ trợ HS khi cần thiết.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- Đại diện các cặp trình bày kết quả thảo luận (mỗi HS trình bày đáp án 1 câu, không trùng lặp nhau).
- Các HS còn lại theo dõi, nhận xét.
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV tổng kết, chuẩn hoá.
D. VẬN DỤNG
a) Mục tiêu:
- Phát triển năng lực tự học và năng lực tìm hiểu đời sống.
b) Nội dung:
- HS làm việc cá nhân, tại nhà.
Chỉ ra những tình huống nguy hiểm có thể gặp phải trong khi tiến hành thí nghiệm với hoá chất hay với các thiết bị điện. Đề xuất cách xử lí an toàn cho mỗi tình huống đó. |
c) Sản phẩm:
Báo cáo của học sinh. Dự kiến:
- Những tình huống nguy hiểm có thể gặp phải trong khi tiến hành thí nghiệm với hoá chất và cách xử lí:
+ Nếu bị bỏng vì acid đặc, nhất là sulfuric acid đặc thì phải dội nước rửa ngay nhiều lần, nếu có vòi nước thì cho chảy mạnh vào vết bỏng 3 – 5 phút, sau đó rửa bằng dung dịch NaHCO3, không được rửa bằng xà phòng.
+ Bị bỏng vì kiềm đặc thì lúc đầu chữa như bị bỏng acid, sau đó rửa bằng dung dịch loãng acetic acid 5% hay giấm.
+ Khi bị ngộ độc bởi các khí độc, cần đình chỉ thí nghiệm, mở ngay cửa và cửa sổ, đưa ngay bệnh nhân ra ngoài chỗ thoáng gió, đưa các bình có chứa hoặc sinh ra khí độc vào tủ hốt hoặc đưa ra ngoài phòng…
- Một số tình huống nguy hiểm có thể gặp phải trong khi tiến hành thí nghiệm với các thiết bị điện và cách xử lí an toàn cho tình huống đó:
+ Thiết bị điện như bóng đèn có thể bị cháy do nguồn điện cung cấp quá lớn.
Xử lí tình huống: ngắt ngay nguồn điện cung cấp và lắp cầu chì trong mạch tránh cho thiết bị điện thí nghiệm sau bị cháy, cần đọc kĩ thông số thiết bị điện và sử dụng nguồn điện cung cấp hợp lí.
+ Mắc ampe kế không đúng cách gây hỏng thiết bị.
Xử lí tình huống: GV cần nhắc nhở kĩ lưỡng tới HS cách mắc ampe kế tránh mắc sai gây hỏng thiết bị, chập mạch điện.
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu học sinh về nhà:
Chỉ ra những tình huống nguy hiểm có thể gặp phải trong khi tiến hành thí nghiệm với hoá chất hay với các thiết bị điện. Đề xuất cách xử lí an toàn cho mỗi tình huống đó. |
- HS nhận nhiệm vụ.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS thực hiện nhiệm vụ tại nhà.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS nộp báo cáo vào tiết học sau.
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, đánh giá và có thể cho điểm đối với bài làm tốt.
BÀI 1: BIẾN ĐỔI VẬT LÍ VÀ BIẾN ĐỔI HOÁ HỌC
I. MỤC TIÊU
1. Năng lực
a. Năng lực khoa học tự nhiên
- Nêu được khái niệm sự biến đổi vật lí, biến đổi hoá học.
- Phân biệt được sự biến đổi vật lí, biến đổi hoá học. Đưa ra được ví dụ về sự biến đổi vật lí và biến đổi hoá học.
- Tiến hành được một số thí nghiệm về sự biến đổi vật lí và biến đổi hoá học.
b. Năng lực chung
+ Tự chủ và tự học: Chủ động, tích cực tìm hiểu kiến thức.
+ Giao tiếp và hợp tác: Hoạt động nhóm một cách hiệu quả theo đúng yêu cầu của GV đảm bảo các thành viên trong nhóm đều được tham gia và trình bày báo cáo.
+ Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thảo luận với các thành viên trong nhóm nhằm giải quyết các vấn đề trong bài học để hoàn thành nhiệm vụ học tập.
2. Phẩm chất
- Hứng thú, tự giác, chủ động, sáng tạo trong tiếp cận kiến thức mới qua sách vở và thực tiễn.
- Trung thực, cẩn thận trong thực hành, ghi chép kết quả thực hành, thí nghiệm.
- Có ý thức sử dụng hợp lý và bảo vệ nguồn tài sản chung tập thể.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên
- Hình ảnh phóng to Hình 1.1; 1.2 và 1.3.
- 6 bộ dụng cụ, hoá chất:
+ Hoá chất: muối ăn, nước, bột sắt, bột lưu huỳnh, cây nến.
+ Dụng cụ: cốc thuỷ tinh (loại 100 mL), bát sứ loại nhỏ, kiềng đun, lưới thép, đèn cồn, ống nghiệm, mẩu nam châm, thìa xúc hoá chất, đĩa sứ, bật lửa …
+ Thiết kế phiếu học tập, slide …
+ Máy tính, máy chiếu …
2. Học sinh
- SGK, vở ghi …
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. KHỞI ĐỘNG
Hoạt động 1: Mở đầu
a. Mục tiêu: Khơi gợi kiến thức cũ, tạo tâm thế hứng thú cho học sinh và từng bước làm quen bài mới.
b. Nội dung:
GV sử dụng câu hỏi mở đầu SGK trang 12 để dẫn dắt vào bài:
CÂU HỎI MỞ ĐẦU Quan sát hình 1.1, dự đoán hình nào mô tả hiện tượng chất bị biến đổi thành chất khác, hình nào chỉ mô tả sự thay đổi về tính chất vật lí (trạng thái, kích thước, hình dạng, ….)? |
c. Sản phẩm:
Câu trả lời của học sinh. Dự kiến:
- Hình mô tả hiện tượng chất bị biến đổi thành chất khác:
d) Đốt mẩu giấy vụn.
e) Đun đường.
g) Đinh sắt bị gỉ.
- Hình chỉ mô tả sự thay đổi về tính chất vật lí (trạng thái, kích thước, hình dạng, ….):
a) Xé mẩu giấy vụn.
b) Hoà tan đường vào nước.
c) Đinh sắt bị uốn cong.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV đặt vấn đề: Ở chương trình KHTN6 các em đã được tìm hiểu về hiện tượng vật lí và hiện tượng hoá học. Các em hãy quan sát các hình ảnh sau (GV chiếu hình 1.1 lên màn chiếu), dự đoán hình nào mô tả hiện tượng chất bị biến đổi thành chất khác, hình nào chỉ mô tả sự thay đổi về tính chất vật lí (trạng thái, kích thước, hình dạng, ….)?
- HS nhận nhiệm vụ.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS làm việc cá nhân, suy nghĩ tìm câu trả lời.
- GV theo dõi và đôn đốc HS.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- Đại diện một HS trình bày các quả.
- Các HS còn lại theo dõi và nhận xét, góp ý (nếu có).
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV chuẩn hoá và dẫn dắt vào bài mới.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 2: Tìm hiểu về sự biến đổi vật lí
a) Mục tiêu:
- Nêu được khái niệm sự biến đổi vật lí.
- Tiến hành được một số thí nghiệm về sự biến đổi vật lí.
b) Nội dung:
- Học sinh làm việc theo nhóm, làm thí nghiệm 1 và trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập số 1 từ đó lĩnh hội kiến thức.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Thực hiện thí nghiệm 1 và trả lời các câu hỏi bên dưới: Thí nghiệm 1: Sự biến đổi vật lí Chuẩn bị: - Dụng cụ: Cốc thuỷ tinh (loại 100 mL (ml)), bát sứ loại nhỏ, kiềng đun, lưới thép, đèn cồn. - Hoá chất: Muối ăn, nước. Tiến hành: Bước 1: Lấy khoảng một thìa cafe muối ăn cho vào cốc, sau đó thêm vào cốc khoảng 30 mL nước, khuấy đều cho tới khi muối ăn tan hết. Bước 2: Lấy ra khoảng 1 mL dung dịch muối ăn trên cho vào bát sứ đặt trên kiềng đun có lưới thép, đun trên ngọn lửa đèn cồn cho đến khi cạn dung dịch. Câu 1: - Mô tả hiện tượng khi hoà tan muối ăn trong cốc và hiện tượng khi cô cạn. - Nhận xét về trạng thái (thể) của muối ăn. Câu 2: Vẽ sơ đồ bằng chữ mô tả quá trình (sự thay đổi về trạng thái, kích thước, …) và hiện tượng ở thí nghiệm 1 (thể hiện tính chất vật lí của muối ăn). Câu 3: Kể thêm 2 – 3 hiện tượng xảy ra trong thực tế có sự biến đổi vật lí. |
c) Sản phẩm:
Câu trả lời của HS, dự kiến:
Câu 1:
- Hoà tan muối ăn vào nước thu được dung dịch đồng nhất, không màu.
Sau khi cô cạn thu được chất rắn, màu trắng bám trên đáy bát sứ.
- Nhận xét về trạng thái của muối ăn: muối ăn là chất rắn, tan tốt trong nước, không bị nhiệt phân huỷ.
Câu 2:
Câu 3:
Một số hiện tượng vật lí trong thực tế:
+ Khi nước được đưa vào ngăn làm đá của tủ lạnh, nước lỏng chuyển thành nước đá.
+ Thuỷ tinh nóng chảy được thổi thành bình cầu.
+ Uốn cong thanh sắt.
d) Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS |
NỘI DUNG |
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chia lớp thành 6 nhóm, các nhóm cử nhóm trưởng, thư kí và phát phiếu học tập. - GV yêu cầu 1 học sinh nêu cách tiến hành thí nghiệm 1. - GV chú ý nhắc lại HS nội quy thực hành, sau đó yêu cầu các nhóm làm thí nghiệm 1 và hoàn thiện phiếu học tập số 1 (thời gian 10 phút). - HS nhận nhiệm vụ. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm thí nghiệm trong 5 phút, sau đó trao đổi hoàn thiện phiếu học tập số 1 trong 5 phút. - GV quan sát, đôn đốc và hỗ trợ HS khi cần thiết. Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - Đại diện 1 nhóm HS báo cáo kết quả của nhóm, các nhóm khác theo dõi, rút ra nhận xét, góp ý. Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV tổng kết và chuẩn hoá kiến thức. |
I. Sự biến đổi chất 1. Sự biến đổi vật lí Biến đổi vật lí là hiện tượng chất có sự biến đổi về trạng thái, kích thước, … nhưng vẫn giữ nguyên là chất ban đầu. Ví dụ: + Thuỷ tinh nóng chảy được thổi thành bình cầu. + Uốn cong thanh sắt.
|
Hoạt động 3: Tìm hiểu về sự biến đổi hoá học
a) Mục tiêu:
- Nêu được khái niệm sự biến đổi hoá học.
- Tiến hành được một số thí nghiệm về sự biến đổi hoá học.
b) Nội dung:
- Học sinh làm việc theo nhóm, làm thí nghiệm 2 và trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập số 2 từ đó lĩnh hội kiến thức.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Thực hiện thí nghiệm 2 và trả lời các câu hỏi bên dưới: Thí nghiệm 2: Sự biến đổi hoá học Chuẩn bị • Dụng cụ: Ống nghiệm, đèn cồn, mẩu nam châm, thìa xúc hoá chất. • Hoá chất: Bột sắt, bột lưu huỳnh. Tiến hành Bước 1: Trộn đều hỗn hợp bột sắt (Fe) với bột lưu huỳnh (S) theo tỉ lệ về khối lượng Fe : S khoảng 1,5 : 1 (hoặc theo thể tích là 1 : 3) cho vào hai ống nghiệm 1 và 2. Bước 2: Lấy ống nghiệm 2 đem hơ nóng, sau đó đun nóng tập trung vào đáy ống nghiệm cho đến khi thấy hỗn hợp nóng đỏ thì ngừng đun. Bước 3: Đưa đồng thời hỗn hợp đã nguội (ống nghiệm 2) và ống nghiệm 1 lại gần mẩu nam châm. Câu 1: • Mô tả hiện tượng khi đun nóng hỗn hợp ở bước 2. • Ở bước 3, mẩu nam châm có bị hút vào đáy ống nghiệm 2 không? Giải thích. Câu 2: Biến đổi hoá học là gì? Kể thêm 2 – 3 hiện tượng xảy ra trong thực tế có sự biến đổi hoá học? |
c) Sản phẩm:
Câu trả lời của HS, dự kiến:
Câu 1:
- Khi đun nóng hỗn hợp ở bước 2, hiện tượng: sắt tác dụng mạnh với lưu huỳnh hỗn hợp cháy nóng đỏ, phản ứng toả nhiều nhiệt.
- Ở bước 3, mẩu nam châm không bị hút vào đáy ống nghiệm 2. Do ở thí nghiệm này chất ban đầu đã bị biến đổi tạo thành chất khác, không còn những đặc tính như chất ban đầu.
Câu 2:
Một số hiện tượng xảy ra trong thực tế có sự biến đổi hoá học là:
+ Đốt cháy than để đun nấu.
+ Dây xích xe đạp bị gỉ do tiếp xúc với oxygen và hơi nước có trong không khí.
+ Tượng đá bị hư hại do mưa acid.
+ Xăng cháy trong động cơ xe máy.
d) Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS |
NỘI DUNG |
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu 1 học sinh nêu cách tiến hành thí nghiệm 2. - GV nêu những lưu ý khi làm thí nghiệm 2 để đảm bảo an toàn, sau đó yêu cầu các nhóm làm thí nghiệm 2 và hoàn thiện phiếu học tập số 2 (thời gian 7 phút). - HS nhận nhiệm vụ. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm thí nghiệm trong 4 phút, sau đó trao đổi hoàn thiện phiếu học tập số 2 trong 3 phút. - GV quan sát, đôn đốc và hỗ trợ HS khi cần thiết. Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - Đại diện 1 nhóm HS báo cáo kết quả của nhóm, các nhóm khác theo dõi, rút ra nhận xét, góp ý. Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV tổng kết và chuẩn hoá kiến thức. |
2. Sự biến đổi hoá học Biến đổi hoá học là hiện tượng chất bị biến đổi tạo ra chất khác. Ví dụ: + Tượng đá bị hư hại do mưa acid. + Xăng cháy trong động cơ xe máy.
|
Hoạt động 4: Phân biệt sự biến đổi vật lí và biến đổi hoá học
a) Mục tiêu:
- Phân biệt được sự biến đổi vật lí và biến đổi hoá học. Đưa ra được ví dụ về sự biến đổi vật lí và biến đổi hoá học.
b) Nội dung:
- HS hoạt động theo nhóm, làm thí nghiệm 3 và hoàn thiện phiếu học tập số 3, từ đó lĩnh hội kiến thức.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 Thí nghiệm 3: Phân biệt sự biến đổi vật lí và biến đổi hoá học Chuẩn bị • Dụng cụ: Đĩa sứ, bật lửa • Hoá chất: Cây nến Tiến hành • Gắn cây nến (có thành phần chính là paraffin) trên đĩa sứ, đốt nến cháy trong khoảng 1 phút. Câu 1: Mô tả các hiện tượng xảy ra trong quá trình nến cháy, chỉ ra giai đoạn diễn ra sự biến đổi vật lí, giai đoạn diễn ra sự biến đổi hoá học. Biết rằng nến cháy trong không khí chủ yếu tạo ra khí carbon dioxide và hơi nước. Câu 2: Trong thí nghiệm 3, dấu hiệu nào dùng để phân biệt sự biến đổi vật lí và sự biến đổi hoá học? Câu 3: Trong các trường hợp dưới đây, trường hợp nào diễn ra sự biến đổi vật lí, trường hợp nào diễn ra sự biến đổi hoá học? a) Khi có dòng điện đi qua, dây tóc bóng đèn (làm bằng kim loại tungsten) nóng và sáng lên. b) Hiện tượng băng tan. c) Thức ăn bị ôi thiu. d) Đốt cháy khí methane (CH4) thu được khí carbon dioxide (CO2) và hơi nước (H2O). |
c) Sản phẩm:
Câu trả lời của HS, dự kiến:
Câu 1:
- Mô tả các hiện tượng xảy ra trong quá trình nến cháy: Khi đốt nến (có thành phần chính là paraffin), nến chảy lỏng thấm vào bấc. Sau đó, nến lỏng chuyển thành hơi. Hơi nến cháy trong không khí tạo thành carbon dioxide và hơi nước.
- Giai đoạn diễn ra sự biến đổi vật lí: nến chảy lỏng thấm vào bấc và nến lỏng chuyển thành hơi do các giai đoạn này là sự thay đổi về trạng thái, không có sự tạo thành chất mới.
- Giai đoạn diễn ra sự biến đổi hoá học: hơi nến cháy trong không khí tạo thành carbon dioxide và hơi nước. Do ở giai đoạn này có chất mới được tạo thành (carbon dioxide và hơi nước).
Câu 2:
Trong thí nghiệm 3, dấu hiệu dùng để phân biệt sự biến đổi vật lí và sự biến đổi hoá học là sự tạo thành chất mới.
+ Sự biến đổi vật lí: không tạo thành chất mới.
+ Sự biến đổi hoá học: có sự tạo thành chất mới.
Câu 3:
+ Trường hợp a và b diễn ra sự biến đổi vật lí do không có sự tạo thành chất mới.
+ Trường hợp c và d diễn ra sự biến đổi hoá học do có sự tạo thành chất mới.
d) Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS |
NỘI DUNG |
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu 1 học sinh nêu cách tiến hành thí nghiệm 3. - GV nêu những lưu ý khi làm thí nghiệm 3 để đảm bảo an toàn, sau đó yêu cầu các nhóm làm thí nghiệm 3 và hoàn thiện phiếu học tập số 3 (thời gian 5 phút). - HS nhận nhiệm vụ. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm thí nghiệm trong 2 phút, sau đó trao đổi hoàn thiện phiếu học tập số 3 trong 3 phút. - GV quan sát, đôn đốc và hỗ trợ HS khi cần thiết. Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - Đại diện 1 nhóm HS báo cáo kết quả của nhóm, các nhóm khác theo dõi, rút ra nhận xét, góp ý. Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV tổng kết và chuẩn hoá kiến thức. |
II. Phân biệt sự biến đổi vật lí và sự biến đổi hoá học - Biến đổi vật lí là hiện tượng chất có sự biến đổi về trạng thái, kích thước … nhưng vẫn giữ nguyên là chất ban đầu. - Biến đổi hoá học là hiện tượng chất có sự biến đổi tạo ra chất khác. |
C. LUYỆN TẬP
a) Mục tiêu:
- Hệ thống được một số kiến thức đã học.
b) Nội dung:
- Học sinh làm việc theo cặp, hoàn thành phiếu học tập số 4 từ đó củng cố kiến thức.
PHIẾU HỌC TẬP HỌC TẬP SỐ 4
Câu 1: Quá trình nào sau đây thể hiện sự biến đổi hoá học?
A. Thanh sắt bị dát mỏng.
B. Nước lỏng chuyển thành nước đá khi để trong tủ lạnh.
C. Uốn sợi nhôm thành chiếc móc phơi quần áo.
D. Đốt cháy mẩu giấy.
Câu 2: Quá trình nào sau đây thể hiện sự biến đổi vật lí?
A. Gỗ cháy thành than.
B. Đun nóng đường đến khi xuất hiện chất màu đen
C. Cơm bị ôi thiu.
D. Hòa tan đường ăn vào nước.
Câu 3: Quá trình nào sau đây có sự tạo thành chất mới?
A. Đốt cháy nhiên liệu.
B. Quá trình hoà tan.
C. Quá trình đông đặc.
D. Quá trình nóng chảy.
Câu 4: Quá trình nào sau đây không có sự tạo thành chất mới?
A. Quá trình đốt cháy nhiên liệu.
B. Quá trình đông đặc.
C. Quá trình phân huỷ chất.
D. Quá trình tổng hợp chất.
Câu 5: Cho các quá trình sau:
a) Nước hoa khuếch tán trong không khí.
b) Hoà tan đường vào nước.
c) Quá trình nung đá vôi thành vôi sống.
d) Quá trình đốt cháy than.
e) Quá trình đun cạn nước muối.
Số quá trình diễn ra sự biến đổi vật lí là
A. 1. B. 2. C. 3. D. 4.
c) Sản phẩm:
1 - D |
2 - D |
3 - A |
4 - B |
5 - C |
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp đôi, hoàn thành phiếu học tập số 4 trong thời gian 5 phút.
- HS nhận nhiệm vụ.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS làm việc theo cặp đôi hoàn thiện phiếu học tập.
- GV theo dõi, đôn đốc và hỗ trợ HS khi cần thiết.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- Đại diện từng cặp báo cáo kết quả thảo luận (mỗi HS báo cáo 1 câu).
- Các HS còn lại chú ý theo dõi, nhận xét.
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV tổng kết, chuẩn hoá kiến thức.
D. VẬN DỤNG
a) Mục tiêu:
- Phát triển năng lực tự học và năng lực tìm hiểu đời sống.
b) Nội dung:
- Học sinh làm việc cá nhân, tại nhà:
Nêu ít nhất 5 biến đổi hoá học và 5 biến đổi vật lí xảy ra trong cuộc sống hàng ngày.
c) Sản phẩm:
- Câu trả lời của học sinh.
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS về nhà: Nêu ít nhất 5 biến đổi hoá học và 5 biến đổi vật lí xảy ra trong cuộc sống hàng ngày và nộp sản phẩm vào buổi học tiếp theo.
- HS nhận nhiệm vụ.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS làm việc cá nhân, tại nhà.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS nộp sản phẩm vào buổi học tiếp theo.
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận sản phẩm, đánh giá và có thể cho điểm đối với bài làm tốt.
................................
................................
................................