J.J. Thomson (J.J. Tôm – xơn), nhà vật lí người Anh


Giải Hóa 10 Bài 2: Các thành phần của nguyên tử

Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời giải Vận dụng trang 13 Hóa học 10 trong Bài 2: Các thành phần của nguyên tử, lời giải chi tiết sẽ giúp học sinh biết cách làm bài tập Hóa học 10.

Vận dụng trang 13 Hóa học 10: J.J. Thomson (J.J. Tôm – xơn), nhà vật lí người Anh, được trao giải thưởng Nobel (Nô-ben) Vật lí vào năm 1906 vì đã phát hiện ra một loại hạt cơ bản tạo nên nguyên tử. Thomson đã chế tạo ống tia âm cực gồm một ống thủy tinh được hút phần lớn không khí ra khỏi ống, một hiệu điện thế cao được đặt vào hai điện cực gắn ở hai đầu ống (Hình 2.4a). Năm 1897, ông phát hiện ra một dòng hạt (tia) đi ra từ điện cực tích điện âm (cực âm) sang điện cực tích điện dương (cực dương). Tia này được gọi là tia âm cực.

Các loại hạt tạo nên tia âm cực có đặc điểm: (1) Chuyển động theo đường thẳng trong ống (Hình 2.4a). (2) Hoàn toàn giống nhau dù các vật liệu làm cực âm khác nhau. (3) Bị lệch trong điện trường, về phía bản cực tích điện dương được đặt giữa ống tia âm cực (Hình 2.4b).

J.J. Thomson (J.J. Tôm – xơn), nhà vật lí người Anh

Hãy cho biết hạt tạo nên tia âm cực là loại hạt gì. Giải thích.

Lời giải:

Dựa trên các đặc điểm về tia âm cực xác định được: Hạt tạo nên tia âm cực là hạt electron vì electron mang điện tích âm nên sẽ bị lệch trong điện trường, về phía bản cực tích điện dương.

Xem thêm lời giải bài tập Hóa học 10 Cánh diều hay, chi tiết khác: