Lấy ví dụ minh hoạ cho sự khác nhau về tính chất giữa kim loại và phi kim
Lấy ví dụ minh hoạ cho sự khác nhau về tính chất giữa kim loại và phi kim.
Khoa học tự nhiên 9 giai-khtn-9-trang-87.jsp - Chân trời sáng tạo
Câu hỏi thảo luận 4 trang 87 KHTN 9: Lấy ví dụ minh hoạ cho sự khác nhau về tính chất giữa kim loại và phi kim.
Trả lời:
* Sự khác nhau về tính chất vật lí:
- Trong khi các kim loại dẫn điện tốt thì phi kim thường không dẫn điện.
Ví dụ: Các phi kim thường không dẫn điện, silicon tinh khiết là chất bán dẫn, than chì có tính dẫn điện nhưng yếu hơn kim loại.
- Phần lớn các phi kim có nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi thấp hơn kim loại.
Ví dụ:
Đơn chất phi kim |
Nhiệt độ nóng chảy (oC) |
Nhiệt độ sôi (oC) |
Đơn chất kim loại |
Nhiệt độ nóng chảy (oC) |
Nhiệt độ sôi (oC) |
Oxygen |
-218,4 |
-183,0 |
Nhôm |
660,3 |
2 518,0 |
Chlorine |
-101,5 |
-34,7 |
Sắt |
1 535,0 |
2 861,0 |
Lưu huỳnh |
106,8 |
444,7 |
Đồng |
1 084,6 |
2 561,5 |
- Phần lớn các phi kim có khối lượng riêng nhỏ hơn kim loại.
Ví dụ:
- Khối lượng riêng của lưu huỳnh là 2,07 gam/cm3; khối lượng riêng của phosphorus là 1,82 gam/cm3.
- Khối lượng riêng của kim loại sắt là 7,87 gam/cm3; khối lượng riêng của kim loại vàng là 19,29 gam/cm3.
* Sự khác nhau về tính chất hoá học:
- Trong phản ứng hoá học, các kim loại dễ nhường electron để tạo ra ion dương, còn các phi kim dễ nhận electron để tạo ion âm.
Ví dụ: Trong phản ứng giữa Na và Cl2 tạo NaCl:
Na → Na+ + 1e;
Cl + 1e → Cl−
- Kim loại tác dụng với oxygen thường tạo thành oxide base, trong khi đó phi kim tác dụng với oxygen thường tạo thành oxide acid.
Ví dụ:
S + O2 SO2 (oxide acid)
2Cu + O2 2CuO (oxide base)
Lời giải bài tập KHTN 9 giai-khtn-9-trang-87.jsp hay khác: