Cho bảng số liệu Nhận xét về tuổi thọ trung bình
Cho bảng số liệu:
Giải SBT Địa Lí 11 Kết nối tri thức Bài 23: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư và xã hội Nhật Bản
Câu 8 trang 73 SBT Địa lí 11 : Cho bảng số liệu:
TUỔI THỌ TRUNG BÌNH VÀ SỐ NĂM ĐI HỌC TRUNG BÌNH CỦA NGƯỜI TỪ 25 TUỔI TRỞ LÊN CỦA NHẬT BẢN NĂM 2000 VÀ NĂM 2020
(Đơn vị: năm)
Chỉ tiêu/Năm |
2000 |
2020 |
Tuổi thọ trung bình |
81 |
84 |
Số năm đi học trung bình của người từ 25 tuổi trở lên
|
12 |
13 |
(Nguồn: Liên hợp quốc, 2022)
- Nhận xét về tuổi thọ trung bình và số năm đi học trung bình của người từ 25 tuổi trở lên năm 2000 đến năm 2020.
- Phân tích ảnh hưởng của tuổi thọ trung bình và số năm đi học trung bình của người từ 25 tuổi trở lên đối với phát triển kinh tế - xã hội Nhật Bản.
Lời giải:
1. Nhận xét về tuổi thọ trung bình và số năm đi học trung bình của người từ 25 tuổi trở lên năm 2000 đến năm 2020:
Tăng tuổi thọ trung bình:
Tuổi thọ trung bình của người Nhật Bản đã tăng từ 81 năm vào năm 2000 lên 84 năm vào năm 2020. Điều này cho thấy sự cải thiện đáng kể trong chất lượng cuộc sống và dịch vụ y tế của Nhật Bản, cùng với các yếu tố như dinh dưỡng và chế độ ăn uống lành mạnh.
Tăng số năm đi học trung bình:
Số năm đi học trung bình của người từ 25 tuổi trở lên cũng tăng từ 12 năm vào năm 2000 lên 13 năm vào năm 2020. Điều này có thể phản ánh sự đầu tư của Nhật Bản vào giáo dục và đào tạo liên quan đến việc nâng cao trình độ học vấn và kỹ năng của người lao động.
2. Phân tích ảnh hưởng của tuổi thọ trung bình và số năm đi học trung bình của người từ 25 tuổi trở lên đối với phát triển kinh tế - xã hội Nhật Bản:
Tuổi thọ trung bình cao:
Sự gia tăng tuổi thọ trung bình có nhiều tác động tích cực đối với kinh tế và xã hội Nhật Bản. Người cao tuổi có thể tiếp tục làm việc lâu hơn, cống hiến cho nền kinh tế, và duy trì sự ổn định trong các hệ thống xã hội như hệ thống chăm sóc sức khỏe và hỗ trợ xã hội. Tăng tuổi thọ cũng đòi hỏi quản lý tài chính và dịch vụ y tế cho người cao tuổi tốt hơn.
Số năm đi học trung bình tăng:
Việc gia tăng số năm đi học trung bình cho người từ 25 tuổi trở lên có thể cải thiện trình độ học vấn và kỹ năng của nguồn lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế. Các nguồn nhân lực có trình độ cao hơn có thể đóng góp vào sự sáng tạo, tăng cường năng suất lao động, và thúc đẩy sự đổi mới trong các ngành công nghiệp và dịch vụ
Lời giải SBT Địa Lí 11 Bài 23: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư và xã hội Nhật Bản hay khác:
1.1 trang 69 SBT Địa Lí 11: Đảo có diện tích lớn nhất Nhật Bản là ....
1.2 trang 69 SBT Địa Lí 11: Quần đảo Nhật Bản nằm trên đại dương nào sau đây? ....
1.3 trang 69 SBT Địa Lí 11: Vị trí địa lí tạo điều kiện để Nhật Bản phát triển ....
1.4 trang 69 SBT Địa Lí 11: Dạng địa hình chủ yếu của Nhật Bản là ....
1.5 trang 69 SBT Địa Lí 11: Khu vực phía nam của Nhật Bản có khí hậu ....
1.7 trang 69 SBT Địa Lí 11: Ở Nhật Bản có các loại hình thiên tai chủ yếu nào sau đây? ....
1.8 trang 69 SBT Địa Lí 11: . Nhật Bản có nhiều ngư trường lớn với nguồn hải sản dồi dào là do ....
1.10 trang 69 SBT Địa Lí 11: Lao động của Nhật Bản không có thế mạnh nào sau đây? ....
1.11 trang 69 SBT Địa Lí 11: Phát biểu nào sau đây không đúng về xã hội Nhật Bản? ....