So sánh tính base của các hydroxide trong mỗi dãy sau và giải thích ngắn gọn trang 19 SBT Hóa học 10


Giải SBT Hóa 10 Kết nối tri thức Bài 7: Xu hướng biến đổi thành phần và một số tính chất của hợp chất trong một chu kì

Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời giải Bài 7.14 trang 19 SBT Hóa học 10 trong Bài 7: Xu hướng biến đổi thành phần và một số tính chất của hợp chất trong một chu kì sách Kết nối tri thức. Với lời giải chi tiết nhất hy vọng sẽ giúp học sinh dễ dàng nắm được cách làm bài tập Sách bài tập Hóa 10.

Bài 7.14 trang 19 SBT Hóa học 10: So sánh tính base của các hydroxide trong mỗi dãy sau và giải thích ngắn gọn

a) Calcium hydrogen, strontium hydroxide và barium hydroxide;

b) Sodium hydroxide và aluminium hydroxide.

c) Calcium hydroxide và caesium hydroxide.

Lời giải:

a) Tính base: Ca(OH)2 < Sr(OH)2 < Ba(OH)2.

Ba nguyên tố 20Ca, 38Sr và 56Ba đều thuộc nhóm IIA. Trong nhóm A, khi đi từ trên xuống, tính base của các oxide và hydroxide tăng dần.

b) Tính base: NaOH > Al(OH)3.

Hai nguyên tố 11Na và 13Al đều thuộc chu kì 3. Trong chu kì, tính base giảm dần khi đi từ trái qua phải.

c) Kết hợp sự biến thiên tính base theo chu kì và nhóm A ta có tính base tăng dần về góc trái bên dưới của bảng tuần hoàn. Chọn 19K hay KOH làm trung gian.

- KOH và Ca(OH)2 cùng chu kì nên tính base: KOH > Ca(OH)2.

- KOH và CsOH cùng nhóm A nên tính base: KOH < CsOH.

⇒ Tính base: Ca(OH)2 < CsOH.

Xem thêm lời giải Sách bài tập Hóa học 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác: