Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới. Sơn Đoòng không chỉ là hang động lớn nhất thế giới
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới.
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới. Sơn Đoòng không chỉ là hang động lớn nhất thế giới
Câu 7 trang 52 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới.
Sơn Đoòng không chỉ là hang động lớn nhất thế giới, mà còn ẩn chứa rất nhiều điều kì lạ. Muốn đến được Sơn Đoòng phải đi qua Hang Én – “hang động tự nhiên lớn thứ ba thế giới” (chỉ xếp sau Sơn Đoòng và hang Địa (Deer) của Ma-lai-xi-a (Malaysia)). Nguồn gốc của tên Hang Én là vì chim én sống ở đây quanh năm chứ không di cư. Mỗi năm vào khoảng giữa tháng Năm âm lịch, chim én lại ra rằng đồng loạt. Hang dài 1,6 km, trần hang có nơi cao đến 100m. Hang Én cũng là cái túi nước khổng lồ, nơi thu nước từ nhiều chỗ. Mùa mưa, nước dâng lên trong hang rất nhanh. Trong Hang Én có những khối đá vôi bị hoà tan, rửa lũa tạo thành những hình dạng độc đáo.
(Theo Ngọc Thanh, Hồng Minh, Tuyết Loan, Hồ Cúc Phương, Phan Anh, Mạnh Hà, Sơn Đoòng - thế giới chỉ có một)
a. Xác định thông tin cơ bản và thông tin chi tiết của đoạn văn trên. Mối liên hệ giữa những thông tin chi tiết trong đoạn văn trên là gì? Chúng có vai trò gì trong đoạn văn?
b. Chỉ ra dữ liệu và ý kiến của người viết trong đoạn văn trên.
c. Đoạn văn đã sử dụng (các) yếu tố hình thức nào để hỗ trợ việc biểu đạt nội dung chính?
d. Đoạn văn trên đã chọn cách trình bày thông tin nào? Bạn nhận xét gì về hiệu quả của cách trình bày ấy?
Trả lời:
a. Thông tin cơ bản của đoạn văn: Đặc điểm của Hang Én – “hang động tự nhiên lớn thứ ba thế giới” – cũng góp phần làm nên những điều kì lạ của hang Sơn Đoòng.
Thông tin chi tiết của đoạn văn: Nguồn gốc của tên Hang Én, độ dài của hang, độ cao của trần hang, đặc điểm trữ nước của hang, đặc điểm của những khối đá vôi trong hang. Các thông tin chi tiết liên kết chặt chẽ, bổ sung cho nhau, cùng đảm nhận vai trò làm rõ, cụ thể hoá thông tin cơ bản.
b. Ý kiến của người viết trong đoạn văn: Sơn Đoòng không chỉ là hang động lớn nhất thế giới, mà còn ẩn chứa rất nhiều điều kì lạ. Dữ liệu trong đoạn văn: Muốn đến được Sơn Đoòng phải đi qua Hang Én – “hang động tự nhiên lớn thứ ba thế giới” (chỉ xếp sau Sơn Đoòng và hang Địa (Deer) của Ma-lai-xi-a (Malaysia)). Nguồn gốc của tên Hang Én là vì chim én sống ở đây quanh năm chứ không di cư. Mỗi năm vào khoảng giữa tháng Năm âm lịch, chim én lại ra ràng đồng loạt. Hang dài 1,6 km, trần hang có nơi cao đến 100 m. Hang Én cũng là cái túi nước khổng lồ, nơi thu nước từ nhiều chỗ. Mùa mưa, nước dâng lên trong hang rất nhanh. Trong Hang Én có những khối đá vôi bị hoà tan, rửa lũa tạo thành những hình dạng độc đáo.
c. Yếu tố hình thức được sử dụng trong đoạn văn để hỗ trợ cho việc biểu đạt nội dung chính: hình ảnh Cánh buồm nắng – Hang Én. Yếu tố hình thức ấy được sử dụng đã góp phần minh hoạ rõ hơn cho nội dung “Hang dài 1,6 km, trần hang có nơi cao đến 100 m. Hang Én cũng là cái túi nước khổng lồ, nơi thu nước từ nhiều chỗ”, tăng hiệu quả trực quan cho nội dung chính của đoạn văn “Sơn Đoòng ẩn chứa nhiều điều kì lạ”.
d. Đoạn văn trên đã chọn cách trình bày thông tin theo cấu trúc ý chính – nội dung chi tiết. Cách trình bày ấy góp phần làm rõ thông tin cơ bản của đoạn văn, giúp người đọc dễ nắm bắt thông tin chính.
Lời giải sách bài tập Ngữ Văn 11 Bài 4: Đọc hay khác:
- Câu 1 trang 51 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Để truyền tải thông tin sinh động, hiệu quả, văn bản thông tin có thể sử dụng những cách thức cụ thể nào?
- Câu 2 trang 51 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Trình bày các yếu tố hình thức của văn bản thông tin.
- Câu 3 trang 51 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Phân biệt dữ liệu và thái độ, ý kiến, quan điểm của người viết trong văn bản thông tin.
- Câu 4 trang 52 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Chọn đáp án đúng để hoàn thành nhận định sau:
- Câu 5 trang 52 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Thế nào là thông tin cơ bản của văn bản. Thông tin cơ bản và thông tin chi tiết trong văn bản có mối quan hệ với nhau như thế nào?
- Câu 6 trang 52 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Trong văn bản thông tin, ý tưởng và thông tin, dữ liệu có thể được trình bày theo những cách nào?
- Câu 1 trang 61 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Xác định bố cục của văn bản. Nhận xét mối quan hệ giữa bố cục với nhan đề của văn bản.
- Câu 2 trang 61 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Chỉ ra cách trình bày thông tin của các phần văn bản dưới đây và cho biết hiệu quả của các cách trình bày này:
- Câu 3 trang 61 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Các yếu tố hình thức của văn bản có vai trò gì đối với việc biểu đạt thông tin chính của văn bản?
- Câu 4 trang 61 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Xác định thông tin cơ bản và chi tiết của phần văn bản: “Trong sử thi Mahabharata của Ấn Độ, Na-ga là nhân vật siêu nhiên có sức mạnh phi thường được đặc biệt tôn kính ... chiếc ghe trông giống hệt như một con rắn khổng lồ đang chuyển mình lướt vun vút”. Chỉ ra mối quan hệ giữa các chi tiết với thông tin cơ bản.
- Câu 5 trang 61 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Người viết thể hiện thái độ gì trong văn bản?
- Câu 6 trang 61 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Bạn có đồng ý với quan điểm sau của người viết: “Nghiên cứu hệ thống các biểu tượng thiêng gắn với chiếc ghe ngo là một cách tiếp cận các giá trị văn hoá Khơ-me được hình thành qua quá trình giao lưu, tiếp biến văn hoá, dần định hình và trở thành đặc trưng văn hoá của cộng đồng Khơ-me ở Nam Bộ” Hãy lí giải.