Giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Bài tập 9 trang 8, 9 - Kết nối tri thức


Giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Bài tập 9 trang 8, 9

Bài tập 9. trang 8, 9 sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Tập 2 - Kết nối tri thức với cuộc sống: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

Truyền thuyết dân gian thường được kể để minh giải cho truyền thống, tập tục, nghi lễ. Ngược lại, chính những yếu tố đó của văn hóa dân gian lại là một bằng chứng về tính xác thực của truyền thuyết. Điều đáng chú ý là người kể truyền thuyết bao giờ cũng muốn làm cho người nghe tin vào tính chất xác thực của câu chuyện được họ kể lại, mặc dù tính chất hư cấu thường có nhiều chất kì ảo của nó. Và người nghe cũng luôn tin vào những điều giải thích như thế, kể cả những điều giải thích đượm chất hoang đường.

(Đỗ Bình Trị, Những đặc điểm thi pháp của các thể loại văn học dân gian,

NXB Giáo dục, 2002, tr. 60)

Câu 1 trang 8 sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Tập 2 - Kết nối tri thức với cuộc sống: Nội dung đoạn trích nói về vấn đề gì?

Trả lời:

Đoạn trích nói về mối quan hệ giữa những truyền thuyết với các tập tục và nghỉ lễ trong đời sống văn hoá của người Việt.

Câu 2 trang 8 sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Tập 2 - Kết nối tri thức với cuộc sống: Ý nào của đoạn trích từng được nhắc đến trong bài học Chuyện kể về những người anh hùng?

Trả lời:

Điều đáng chú ý là người kể truyền thuyết bao giờ cũng muốn làm cho người nghe tin vào tính chất xác thực của câu chuyện được họ kể lại” là ý từng được nói tới trong phần Tri thức ngữ văn của bài học Chuyện kể về những người anh hùng.

Câu 3 trang 8 sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Tập 2 - Kết nối tri thức với cuộc sống: Nêu tên một văn bản đã học có thể dùng để minh họa cho nhận định sau đây:

Truyền thuyết dân gian thường được kể để minh giải cho truyền thống, tập tục, nghi lễ. Ngược lại, chính những yếu tố đó của văn hóa dân gian lại là một bằng chứng về tính xác thực của truyền thuyết.

Trả lời:

Có thể dùng văn bản Ai ơi mồng 9 tháng 4 để làm sáng tỏ nhận định: Truyền thuyết dân gian thường được kể để minh giải cho truyền thống, tập tục, nghi lễ.

Ngược lại, chính những yếu tố đó của văn hoá dân gian lại là một bằng chứng về tính xác thực của truyền thuyết.

Câu 4 trang 8 sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Tập 2 - Kết nối tri thức với cuộc sống: Vì sao trên thực tế, nhiều người thuộc nhiều thế hệ luôn tin vào tính chất xác thực của truyền thuyết?

Trả lời:

Nhiều người thuộc nhiều thế hệ luôn tin vào tính chất xác thực của những truyền thuyết là vì:

- Vô số tập tục, nghỉ lễ được duy trì và thực hiện qua nhiều đời dường như đã chứng minh những điều được các truyền thuyết kể lại là có thật.

- Bản thân các truyền thuyết luôn có những chi tiết, lời kể gắn câu chuyện với một mốc lịch sử nào đó từng được xác nhận hay với những chứng tích còn có thể được nhìn thấy tận mắt.

- Nhiều nhân vật trong truyền thuyết là nhân vật lịch sử có thật.

Câu 5 trang 9 sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Tập 2 - Kết nối tri thức với cuộc sống: Hãy tìm trong các văn bản truyền thuyết đã học những câu, những chi tiết có thể làm sáng tỏ nhận xét sau:

Người kể truyền thuyết bao giờ cũng muốn làm cho người nghe tin vào tính chất xác thực của câu chuyện được họ kể lại.

Trả lời:

Người kể truyền thuyết bao giờ cũng muốn làm cho người nghe tin vào tính chất

xác thực của câu chuyện được họ kể lại. Nhiều câu, nhiều chỉ tiết trong các văn bản đã học có thể được dùng làm bằng chứng cho nhận định đó như:

- Đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Phù Đồng...; Bấy giờ, có giặc Ân đến xâm phạm bờ cõi nước ta; Còn những vết chân ngựa nay thành những hồ ao liên tiếp. Và khi ngựa thét ra lửa có cháy mất cả một làng. Làng đó nay gọi làng Cháy... (Thánh Gióng).

- Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái...; Một người ở vùng núi Tân Viên... (Sơn Tinh, Thuỷ Tỉnh).

Câu 6 trang 9 sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Tập 2 - Kết nối tri thức với cuộc sống: Đoạn trích gồm có 4 câu. Thử tổ chức lại thành đoạn chỉ có hai câu với những dấu câu thích hợp.

Trả lời:

Có thể tổ chức lại đoạn trích thành đoạn chỉ có hai câu theo cách sau:

- Bỏ dấu chấm sau câu thứ nhất, thay bằng dấu chấm phẩy, viết thường từ “ngược”.

- Bỏ dấu chấm sau câu thứ ba, viết thường từ “và”.

Xem thêm các bài giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay khác: