Đọc văn bản sau và trả lời những câu hỏi bên dưới
Đọc văn bản sau và trả lời những câu hỏi bên dưới:
Đọc văn bản sau và trả lời những câu hỏi bên dưới
Câu 3 trang 74 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Đọc văn bản sau và trả lời những câu hỏi bên dưới:
Chợ tết
Đoàn Văn Cừ
Dải mây trắng đỏ dần trên đỉnh núi,
Sương hồng lam ôm ấp nóc nhà tranh
Trên con đường viền trắng mép đồi xanh,
Người các ấp tưng bừng ra chợ tết.
Họ vui vẻ kéo hàng trên cỏ biếc;
Những thằng cu áo đỏ chạy lon xon.
Vài cụ già chống gậy bước lom khom,
Cô yếm thắm che môi cười lặng lẽ.
Thằng em bé nép đầu bên yếm mẹ,
Hai người thôn gánh lợn chạy đi đầu,
Con bò vàng ngộ nghĩnh đuổi theo sau.
Sương trắng rỏ đầu cành như giọt sữa
Tia nắng tía nháy hoài trong ruộng lúa,
Núi uốn mình trong chiếc áo the xanh,
Đồi thoa son nằm dưới ánh bình minh
Người mua bán ra vào đầy cổng chợ
Con trâu đứng vờ dim hai mắt ngủ
Để lắng nghê người khách nói bô bô
Anh hàng tranh kiux kịt quẩy đôi bồ
Tìm đến chỗ đông người ngồi giở bán
Một thầy khóa gò lưng trên cánh phản
Tay mài nghiên hí hoáy viết thơ xuân
Cụ đồ nho dừng lại vuốt râu cằm
Miệng nhẩm đọc vài hàng câu đối đỏ
Bà cụ lão bán hàng bên miếu cổ
Nước thời gian gội tóc trắng phau phau
Chú hoa man đầu chít chiếc khăn nâu
Ngồi xếp lại đống vàng trên mặt chiếu.
Áo cụ lí bị người chen sấn kéo
Khăn trên đầu đang chít cũng bung ra.
Lũ trẻ ccon mải ngắm bức tranh gà,
Quên cả chị bên đường đang đứng gọi.
Mấy cô gái ôm nhau cười rũ rượu,
Cạnh anh chàng bán pháp dưới cây đa.
Những mẹt cam đỏ chót tựa con pha
Thúng gạo nếp đong đầy như núi tuyết,
Con gà trống mào thâm như cục tiết
Một người mua cầm cẳng dốc lên xem.
Chợ tưng bừng như thể đến gần đêm
Khi chuông tối bên chùa văng vẳng đánh,
Trên con đường đi các làng hẻo lánh
Những người quê lũ lượt trở ra về
Ánh dương vàng trên cỏ kéo lê thê
Lá đa rụng tơi bời quanh quán chợ.
(Đoàn Văn Cừ toàn tập, NXB Hội nhà văn, 2013)
a. Bức tranh thiên nhiên ở khổ thứ nhất được miêu tả có gì độc đáo? Nét độc đáo ấy thể hiện qua những từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ nào?
Khổ |
Từ ngữ |
Hình ảnh |
Biện pháp tu từ |
1 |
|||
Nhận xét nét độc đáo: ……………………………………………………………………… ………………………………………………………….. ……………………………………………………………… ……………………………………………………………… |
b. Nhận xét nét độc đáo của từ ngữ, hình ảnh trong các câu thơ sau:
Anh hàng tranh kĩu kịt quẩy đôi bồ
Tìm đến chỗ đông người ngồi giở bán
Một thầy khóa gò lưng trên cánh phản
Tay mài nghiên hí hoáy viết thơ xuân
Cụ đồ nho dừng lại vuốt râu cằm
Miệng nhẩm đọc vài hàng câu đối đỏ
Bà cụ lão bán hàng bên miếu cổ
Nước thời gian gội tóc trắng phau phau
c. Em nhận xét như thế nào về vần và nhịp của bài thơ?
d. Cho biết chủ đề của bài thơ
Trả lời:
a. Cách nhận xét nét độc đáo của khổ thơ thứ nhất:
- Chỉ ra những từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ được sử dụng để miêu tả bức tranh thiên nhiên
- Nhận xét tác dụng của những từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ ấy trong việc tạo ra nét độc đáo của khổ thơ.
Khổ |
Từ ngữ |
Hình ảnh |
Biện pháp tu từ |
1 |
Đỏ dần, trắng, hồng, lam, ôm ấp, viền, rỏ, nháy, … |
Sương hồng lam ôm ấp nóc nhà tranh; sương trắng rỏ đầu cành như giọt sữa; tia nắng tía nháy hoài trong ruộng lúa; đồi thoa son nằm dưới ánh bình minh; … |
So sánh (sương trắng – giọt sữa); nhân hóa (tia nắng nháy, núi uốn mình, đồi thoa son); ẩn dụ (chiếc áo the xanh). |
Nhận xét nét độc đáo: Khung cảnh thiên nhiên làng quê lúc bình minh và con đường đi chợ Tết được miêu tả bằng những từ láy đặc sắc; hình ảnh vui tươi, trong sáng với bốn màu được phối sắc hài hòa: trắng, đỏ, hồng, lam; các biện pháp tu từ được sử dụng khéo léo, làm nổi bật vẻ sống động của cảnh vật và sự tươi tắn của con người. |
b. Cách nhận xét nét độc đáo của từ ngữ, hình ảnh trong các câu thơ:
- Từ ngữ: kĩu kịt, hí hoáy, nước thời gian, phau phau, …
- Hình ảnh: anh chàng tranh kĩu kịt quẩy đôi bồ; thầy khóa gò lưng trên cánh phản, tay mài nghiên hí hoáy viết thơ xuân; cụ đồ nho vuốt râu cằm, nhẩm đọc vài hàng câu đối đỏ; bà lão tóc trắng phau phau bán hàng bên miếu cổ.
- Nét độc đáo: mỗi nhân vật được miêu tả gắn với hoạt động liên quan đến nghề nghiệp, có dáng vẻ riêng, ví dụ như bức chân dung bầ lão bán hàng bên miếu cổ được khắc tạc bằng lời như một bức vẽ truyền thần; sử dụng từ láy đặc sắc và cách dùng từ độc đáo (nước thời gian) để miêu tả cảnh họp chợ tết nhộn nhịp đông vui, là nét đẹp của nền văn hóa lâu đời, đậm đà, ý vị.
c. Cách nhận xét vần và nhịp của bài thơ
- Vần: sử dụng vần chân, hai câu đi liền nhau một vần; vần bằng, vần trắc nối tiếp luân chuyển.
- Nhịp: cách ngắt nhịp linh hoạt 3/5, 3/2/3 nhịp nhàng trong toàn bộ bài thơ tạo nhịp điệu lúc chậm rãi, lúc sôi động ở buổi chợ tết điển hình của làng quê Việt Nam.
- Nhận xét: Vần vầ nhịp góp phần tạo nên âm điệu đa dạng của bài thơ: sôi động, náo nhiệt, rộn rã của cảnh bình minh và hoạt động chợ tết; trầm buồn, tiếc nuối khi chợ đã tan.
d. Cách xác định chủ đề của bài thơ
- Chủ đề là vấn đề chính mà văn bản nêu lên quâ một hiện tượng đời sống. Bài thơ Chợ tết của Đoàn Văn Cừ là bức tranh làng quê rực rỡ sắc màu, vui tươi, sinh động, mang vẻ đẹp văn hóa dân tộc cuar một thời quá vãng.