X

Sinh học 10 Cánh diều

Giải Sinh học 10 trang 106 Cánh diều


Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời Giải Sinh học 10 trang 106 trong Bài 17: Vi sinh vật và các phương pháp nghiên cứu vi sinh vật sách Cánh diều. Với lời giải ngắn gọn nhưng đủ ý hy vọng sẽ giúp các học sinh dễ dàng nắm được cách làm bài tập Sinh học 10.

Giải Sinh học 10 trang 106 Cánh diều

Báo cáo thực hành trang 106 Sinh học 10:

- Tại sao lại mở nắp đĩa petri và để trong không khí 5, 10 và 15 phút? So sánh kết quả ở các lô khác nhau.

- Tại sao lại phải dùng băng dính quấn chặt miệng đĩa petri?

- Em hãy tìm hiểu thông tin và nêu cách nhận biết khuẩn lạc vi khuẩn, nấm mốc và nấm men. Đồng thời, hãy đánh dấu từng loại khuẩn lạc đó (nếu có) trong mẫu phân lập.

Lời giải:

- Mở nắp đĩa petri và để trong không khí 5, 10 và 15 phút nhằm so sánh số lượng khuẩn lạc trong mỗi lô ở các khoảng thời gian tiếp xúc với không khí khác nhau. Kết quả cho thấy thời gian mở nắp 15 phút sẽ có số lượng khuẩn lạc nhiều nhất.

- Dùng băng dính quấn chặt miệng đĩa petri nhằm không để các vi sinh vật trong không khí có thể tiếp tục lọt vào trong môi trường sau thời gian mở nắp, tránh làm ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm.

- Dựa vào màu sắc, hình dạng khuẩn lạc để nhận biết các loại khuẩn lạc vi khuẩn, nấm men, nấm mốc:

+ Khuẩn lạc vi khuẩn thường nhầy nhớt, bề mặt thường dẹt và có nhiều màu sắc (trắng sữa, vàng, đỏ, hồng, cam,…), một số khuẩn lạc đặc biệt có dạng bột mịn.

+ Khuẩn lạc nấm men thường khô, tròn đều và lồi ở tâm, khuẩn lạc thường có màu trắng sữa.

+ Khuẩn lạc nấm mốc thường lan rộng do tế bào nấm mốc phát triển tạo thành dạng sợi dài, xốp, khuẩn lạc có nhiều màu sắc khác nhau như trắng, vàng, đen, xanh,…

• Báo cáo kết quả thí nghiệm theo gợi ý:

Tại sao lại mở nắp đĩa petri và để trong không khí 5, 10 và 15 phút?

Trả lời:

BÁO CÁO KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM

Tên thí nghiệm: Phân lập các vi sinh vật trong không khí

Tên nhóm:……………………………………………………………………………

1. Mục đích thí nghiệm:

- Nhận biết được khuẩn lạc của một số vi sinh vật trong không khí.

2. Chuẩn bị thí nghiệm:

- Dụng cụ: 9 đĩa petri (đường kính 10 cm) vô trùng, đũa thủy tinh, băng dính, găng tay, khẩu trang, bếp điện hoặc bếp từ, nồi có nắp (đường kính khoảng 20 cm), rổ lỗ nhỏ, cốc đong (thể tích 1 lít).

- Nguyên liệu: 100 g thịt bò thái nhỏ (2 – 3 cm), 300 mL nước, 4 g thạch.

3. Các bước tiến hành:

- Bước 1: Cho thịt bò, nước vào nồi và đun sôi trong khoảng 5 phút.

- Bước 2: Sử dụng rổ và cốc đong để lọc lấy nước thịt bò.

- Bước 3: Cho 4 g thạch vào nước thịt bò, dùng đũa thủy tinh khuấy đều và đun sôi trong khoảng 3 phút tạo thành môi trường nước thịt bò.

- Bước 4: Đậy nắp nồi và chờ 3 – 5 phút cho nhiệt độ môi trường nước thịt bò giảm xuống còn khoảng 60 – 80 oC.

- Bước 5: Lấy 9 đĩa petri và đổ vào mỗi đĩa khoảng 25 mL môi trường nước thịt bò.

- Bước 6: Mở nắp đĩa petri và để trong không khí ở các thời gian khác nhau: 5, 10 và 15 phút tương ứng với 3 lô thí nghiệm (mỗi lô có 3 đĩa).

- Bước 7: Đánh dấu và đậy nắp đĩa petri, sau đó dùng băng dính quấn xung quanh giữ chặt nắp.

- Bước 8: Giữ đĩa petri ở nhiệt độ khoảng 30 – 35 oC trong khoảng 2 – 3 ngày.

- Bước 9: Quan sát các lô thí nghiệm và ghi thông tin theo gợi ý như bảng 17.3.

Tại sao lại mở nắp đĩa petri và để trong không khí 5, 10 và 15 phút?

4. Kết quả thí nghiệm và giải thích:

- HS đếm và ghi kết quả vào bảng.

- Kết quả tham khảo:

Bảng 17.3. Kết quả phân lập vi sinh vật từ không khí

Thời gian

Số lượng lạc khuẩn

Màu sắc

khuẩn lạc

Hình dạng khuẩn lạc

5 phút

4

Màu vàng

Hình dẹt, nhầy nhớt.

10 phút

32

Màu vàng

Hình dẹt, nhầy nhớt.

15 phút

120

Màu vàng, màu đen

Chủ yếu là hình dẹt, nhầy nhớt; một số có hình lan rộng.

5. Kết luận:

- Vi sinh vật chủ yếu trong không khí là vi khuẩn, có một số nấm mốc.

Xem thêm lời Giải Bài tập Sinh học 10 Cánh diều hay, ngắn gọn khác: