Soạn bài Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người ngắn gọn - Soạn văn lớp 7
Soạn bài Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người ngắn nhất năm 2021
Với Soạn bài Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người ngắn gọn nhất Ngữ văn lớp 7 năm 2021 mới sẽ giúp các bạn học sinh dễ dàng soạn văn lớp 7. Ngoài ra, bản soạn văn lớp 7 này còn giới thiệu sơ lược về tác giả, tác phẩm để giúp bạn nắm vững được kiến thức văn bản trước khi đến lớp.
A. Soạn bài Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người (ngắn nhất)
- Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người thường gợi nhiều hơn tả, hay nhắc về tên sông, tên núi, tên vùng đất với những nét đặc sắc về lịch sử, địa lí, văn hóa, cảnh trí của từng địa danh
- Đằng sau những câu hỏi, lời mời, lời đáp, lời nhắn nhủ , bức tranh phong cảnh là tình yêu và niềm tự hào đối với thiên nhiên quê hương, đất nước.
I. Đọc – hiểu văn bản
Câu 1 (trang 39 sách giáo khoa Ngữ văn 7 Tập 1):
Lựa chọn đáp án:
b. Bài ca có hai phần: phần đầu là câu hỏi của chàng trai, phần sau là lời đáp của cô gái.
c. Hình thức đối đáp rất phổ biến trong ca dao.
Câu 2 (trang 39 sách giáo khoa Ngữ văn 7 Tập 1):
Chàng trai và cô gái lại dùng những địa danh để hỏi – đáp nhau tại vì:
+ Đây là lời mà các chàng trai và các cô gái hát giao duyên thử tài hiểu biết của nhau về lịch sử, địa lí,…của các vùng miền.
+ Câu hỏi và lời đáp hướng về nhiều địa danh của vùng Bắc Bộ, thể hiện sự am hiểu tường tận của cả người hỏi và người đáp
+ Qua lời hỏi đáp, chàng trai và cô gái đã khéo léo thể hiện niềm tự hào, tình yêu đối với quê hương đất nước, là cách để hai người bày tỏ tình cảm.
Câu 3 (trang 40 sách giáo khoa Ngữ văn 7 Tập 1):
- Người ta thường “rủ nhau” khi người rủ và người được rủ có quan hệ gần gũi, thân thiết và cùng chung mối quan tâm. Điều này là một trong những yếu tố thể hiện tính chất cộng đồng của ca dao.
- Cách tả cảnh ở bài ca dao 2: Chủ yếu là gợi chứ không tả, sử dụng biện pháp liệt kê.
- Địa danh và cảnh trí trong bài gợi lên âm vang của lịch sử, văn hóa. Qua đó thể hiện tình yêu, niềm tự hào về đất nước, quê hương.
- Câu cuối bài 2 “Hỏi ai xây dựng nên non nước này” là một câu hỏi tu từ, có ý nghĩa:
+ Khẳng định, nhắc nhở về công lao xây dựng non nước của ông cha ta.
+ Nhắc nhở các thế hệ mai sau phải biết trân trọng, gìn giữ, xây dựng và tiếp nối truyền thống đó
Câu 4 (trang 40 sách giáo khoa Ngữ văn 7 Tập 1):
- Cảnh trí xứ Huế hiện lên với vẻ đẹp nên thơ tươi mát, khoáng đạt như một bức tranh thủy mặc chỉ qua nét vẽ về con đường.
- Vẻ đẹp đó được thể hiện thông qua:
+ Hình ảnh so sách: Cảnh đẹp như “tranh hoạ đồ” – ngày xưa cái gì đẹp thường được ví với tranh.
+ Từ láy “quanh quanh” cho thấy vẻ đẹp gần gũi, quây quần của xứ Huế
+ Đại từ phiếm chỉ “ai” như một lời mời gọi.
+ Các tính từ “non xanh, nước biếc” thể hiện vẻ đẹp hữu tình của thiên nhiên.
- Đại từ “Ai” trong lời mời, lời nhắn gửi (“Ai vô xứ Huế thì vô”) là một từ phiếm chỉ đa nghĩa:
+ Có thể chỉ trực tiếp người mà tác giả quen nhưng cũng có thể hiểu đó là lời nhắn gửi đến mọi người).
+ Lời mời ấy vừa có hàm ý tự hào về cảnh thiên nhiên xứ Huế, vừa như muốn chia sẻ nó với tất cả mọi người.
Câu 5 (trang 40 sách giáo khoa Ngữ văn 7 Tập 1):
Sự đặc biệt đó là:
- Tất cả các câu ca dao khác đều được làm theo thể thơ lục bát
- Hai dòng thơ đầu của bài ca dao này, mỗi câu được kéo dài ra thành 12 tiếng. Bên cạnh đó, các biện pháp điệp từ, điệp ngữ, đảo ngữ, đối xứng càng tô đậm cảm giác về một không gian rộng rãi, tràn đầy sức sống.
Câu 6 (trang 40 sách giáo khoa Ngữ văn 7 Tập 1):
Hình ảnh của cô gái hiện lên qua:
+ Hình ảnh so sánh cô gái với chẽn lúa đòng đòng – lúa đương thì con gái xanh tươi mơn mởn, giàu sức sống.
+ Cách miêu tả “phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai” khiến ta hình dung vẻ đẹp người thiếu nữ đang khoe hương khoe sắc dưới đất trời.
Câu 7 (trang 40 sách giáo khoa Ngữ văn 7 Tập 1):
- Bài ca dao số 4 là lời chàng trai nói với cô gái
- Bài ca dao là cách bày tỏ tình cảm của chàng trai với cô gái
- Cách hiểu khác về bài ca dao: Đây là lời cô gái lo lắng, than phiền cho số phận nhỏ bé, vô định của mình. Em cũng đồng tình với cách hiểu này, bởi vì:
+ Nỗi lo âu của cô gái thể hiện rõ nhất ở từ láy “phất phơ”, người con gái ấy không được làm chủ số phận của mình.
+ Sự đối lập giữa mênh mông rộng lớn với chẽn lúa nhỏ nhoi, cô gái thấy được sự yếu đuối, nhỏ bé của mình trước dòng đời mênh mông
II. Luyện Tập
Câu 1 (trang 48 sách giáo khoa Ngữ văn 7 Tập 1):
Cả 4 bài ca dao trên đều được làm theo thể lục bát và lục bát biến thể.
+ Bài 1: có sự thay đổi số từ ở câu 6 và câu 8
+ Bài 3: kết thúc là dòng lục, không phải dòng bát
+ Bài 4: thể thơ tự do thể hiện ở 2 dòng thơ đầu
Câu 2 (trang 48 sách giáo khoa Ngữ văn 7 Tập 1):
Tình cảm được thể hiện trong bốn bài ca: tình yêu quê hương, đất nước, con người.
B. Kiến thức trọng tâm
1. Khái niệm ca dao, dân ca
- Ca dao, dân ca là những khái niệm tương đương, chỉ các thể loại trữ tình dân gian, kết hợp lời và nhạc, dùng để diễn tả đời sống nội tâm của con người.
2. Phân biệt ca dao và dân ca
- Để phân biệt ca dao và dân ca, hiện nay, người ta đưa ra hai khái niệm như sau:
+ Dân ca là những sáng tác kết hợp lời và nhạc, tức là những câu hát dân gian trong diễn xướng.
+ Ca dao là lời thơ của dân ca. Ca dao còn bao gồm cả những bài thơ dân gian mang phong cách nghệ thuật chung với lời thơ của dân ca. Khái niệm ca dao còn được dùng để chỉ một thể thơ dân gian – thể ca dao.
3. Giá trị nội dung và nghệ thuật
a. Giá trị nội dung
“Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người” thường gợi nhiều hơn tả, hay nhắc đến tên núi, tên sông, tên vùng đất với những nét đặc sắc về hình thể, cảnh trí, lịch sử, văn hóa của từng địa danh. Đằng sau những câu hỏi, lời đáp, lời mời, lời nhắn gửi và các bức tranh phong cảnh là tình yêu chân chất, tinh tế và lòng tự hào đối với con người và quê hương, đất nước.
b. Giá trị nghệ thuật
- Sử dụng thể thơ lục bát, lục bát biến thể
- Sử dụng hình thức đối đáp, ướm hỏi quen thuộc trong ca dao
- Hình ảnh so sánh, ẩn dụ, ước lệ, tượng trưng,...
- Các địa danh gần gũi, nổi tiếng,...