Soạn bài Quê hương ngắn gọn - Soạn văn lớp 8


Soạn bài Quê hương ngắn nhất năm 2021

Với Soạn bài Quê hương ngắn gọn nhất Ngữ văn lớp 8 năm 2021 mới sẽ giúp các bạn học sinh dễ dàng soạn văn lớp 8. Ngoài ra, bản soạn văn lớp 8 này còn giới thiệu sơ lược về tác giả, tác phẩm để giúp bạn nắm vững được kiến thức văn bản trước khi đến lớp.

Soạn bài Quê hương

A. Soạn bài Quê hương (ngắn nhất)

Câu 1 :

a b

Cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi được miêu tả trong 6 câu (câu 3 - câu 8).

Cảnh đón thuyền cá về bến sau một ngày lao động (8 câu tiếp).

- Không gian khoáng đãng, bình yên ⇒ chuyến đi đầy hứa hẹn.

- Con người: dân trai tráng ⇒ khỏe mạnh, đầy khí thế.

- Hình ảnh so sánh + các động từ ⇒ làm nổi bật chiếc thuyền đầy sức sống.

- Cánh buồm trở thành biểu tượng của linh hồn làn chài.

- Không khí ồn ào, tấp nập, đầy ắp niềm vui và sự sống với thành quả lao động.

- Hình ảnh người dân chài vừa chân thực vừa độc đáo (khỏe mạnh, tích cực lao động, gắn bó với biển).

- Hình ảnh con thuyền nằm nghỉ sau chuyến đi biển (như đồng nhất với người dân chài.)

Câu 2 :

Phân tích một số câu thơ sử dụng biện pháp so sánh và ẩn dụ:

Cánh buồm gương to như mảnh hồn làng

Rướm thân trắng bao la thâu góp gió ...

Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng

Cả thân hình nồng thở vị xa xăm.

-Hình ảnh thực: cánh buồm giương to, rướn than trắng thâu góp gió.

-Hình ảnh cánh buồm được so sánh với mảnh hồn làng: cái vô hình, vô sắc được cụ thể hóa bằng hình ảnh có hình khối, đường nét, màu sắc. Cảnh mang hồn người, nhà thơ đã thổi vào cảnh linh hồn của làng chài. Cánh buồn vốn gắn bó, gần gũi trong cuộc sống của dân chài trở thành một hình ảnh thơ bay bổng, giàu tính tượng trưng.

-Hình ảnh thực: dân chài lưới làn da rám nắng.

-Sử dụng biện pháp ẩn dụ thể hiện cảm nhận bằng xúc giác (vị), cái vốn chỉ được cảm nhận bằng thị giác (thân hình).

Những câu thơ tả cảnh thuyền cá về bến toát lên vẻ mặn mòi của biển, thấm đượm xúc cảm bâng khuâng thương nhớ của người con xa quê hương.

Câu 3 :

Tình cảm của tác giả đối với quê hương: chân thành, tha thiết, đằm thắm.

Câu 4 :

Đặc sắc nghệ thuật:

- Sáng tạo nên những hình ảnh của cuộc sống lao động thơ mộng.

- Tạo liên tưởng, so sánh độc đáo, lời thơ bay bổng đầy cảm xúc.

- Giọng thơ mộc mạc, giản dị, ngôn ngữ giàu biểu cảm.

- Kết hợp phương thức miêu tả và biểu cảm.

- Phép ẩn dụ, đảo trật tự từ trong câu.

Luyện tập

Câu 1 :

Học thuộc và tập đọc diễn cảm bài thơ

Câu 2 :

Sưu tầm, chép lại một số câu thơ, đoạn thơ về tình cảm quê hương mà em yêu thích nhất

Gợi ý:

- “Quê hương tôi có con sông xanh biếc

Nước gương trong soi tóc những hàng tre

Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè

Tỏa nắng xuống lòng sông lấp loáng.

Chẳng biết nước có giữ ngày, giữ tháng

Giữ bao nhiêu kỉ niệm giữa dòng trôi?

Hỡi con sông đã tắm cả đời tôi!

Tôi giữ mãi mối tình mới mẻ

Sông của quê hương, sông của tuổi trẻ

Sông của miền Nam nước Việt thân yêu”.

(Nhớ con sông quê hương – Tế Hanh)

 

- “Quê hương là chùm khế ngọt

Cho con trèo hái mỗi ngày

Quê hương là đường đi học

Con về rợp bướm vàng bay.

Quê hương là con diều biếc

Tuổi thơ con thả trên đồng

Quê hương là con đò nhỏ

Êm đềm khua nước ven sông.”

(Quê hương – Đỗ Trung Quân)

B. Giới thiệu sơ lược về tác giả

- Tế Hanh (1921- 2009), tên khai sinh là Trần Tế Hanh.

- Quê quán: sinh ra tại một làng chài ven biển tỉnh Quảng Ngãi.

- Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác:

+ Ông có mặt trong phong trào thơ Mới ở chặng cuối với những bài thơ mang nỗi buồn và tình yêu quê hương.

+ Sau năm 1945, Tế Hanh sáng tác phục vụ cách mạng và kháng chiến.

+ Ông được nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.

- Phong cách sáng tác: thơ ông chân thực với cách diễn đạt bằng ngôn ngữ giản dị, tự nhiên và rất giàu hình ảnh, bình dị mà tha thiết.

- Tác phẩm chính: các tập thơ Hoa niên (1945), Gửi miền Bắc (1955), Tiếng sóng (1960),…

C. Tìm hiểu tác phẩm Quê hương

- Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ viết năm 1939, khi Tế Hanh đang học tại Huế trong nỗi nhớ quê hương – một làng chài ven biển tha thiết.

- Xuất xứ: Bài thơ được rút trong tập Nghẹn ngào (1939) và sau đó được in trong tập Hoa niên (1945).

- Thể thơ: 8 chữ.

- Bố cục: 4 phần

+ Phần 1 (2 câu đầu): Giới thiệu chung về làng quê.

+ Phần 2 (6 câu tiếp): Cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi đánh cá

+ Phần 3 (8 câu tiếp): Cảnh thuyền cá về bến.

+ Phần 4 (4 câu cuối): Nỗi nhớ làng chài, nhớ quê hương

- Giá trị nội dung: Bài thơ đã vẽ ra một bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển. Trong đó nổi bật lên hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống của người dân chài và cảnh sinh hoạt lao động chài lưới. Qua đó cho thấy thấy tình cảm quê hương trong sáng, tha thiết của nhà thơ.

- Giá trị nghệ thuật:

+ Ngôn ngữ bình dị mà gợi cảm, giọng thơ khỏe khoắn hào hùng.

+ Hình ảnh thơ phong phú, giàu ý nghĩa.

+ Nhiều phép tu từ được sử dụng đạt hiệu quả nghệ thuật.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 8 ngắn gọn nhất, hay khác: