Soạn bài Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận ngắn gọn - Soạn văn lớp 8
Soạn bài Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận ngắn nhất năm 2021
Với Soạn bài Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận ngắn gọn nhất Ngữ văn lớp 8 năm 2021 mới sẽ giúp các bạn học sinh dễ dàng soạn văn lớp 8. Ngoài ra, bản soạn văn lớp 8 này còn giới thiệu sơ lược về tác giả, tác phẩm để giúp bạn nắm vững được kiến thức văn bản trước khi đến lớp.
A. Soạn bài Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận (ngắn nhất)
I.Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận
Câu 1 :
Tìm hiểu văn bản “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” chúng ta thấy:
a.
- Nhiều từ ngữ, câu biểu cảm:
+ Không chúng ta hi sinh … nô lệ.
+ Dù phải gian lao kháng chiến … về dân tộc ta!
+ Việt Nam độc lập thống nhất muôn năm!
- Câu văn (cảm thán):
+ Hỡi đồng bào toàn quốc!
+ Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân quân!
+ Không! Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ.
Cách dùng từ ngữ của văn bản " Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến" của Hồ Chí Minh và "Hịch tướng sĩ" của Trần Quốc Tuấn giống nhau ở việc sử dụng nhiều từ ngữ và câu văn có giá trị biểu cảm.
b. Song hai văn bản này không phải là những bài văn biểu cảm mà là văn bản nghị luận do mục đích của người viết (kêu gọi tướng sĩ, đồng bào đứng lên đánh giặc, cứu nước nên phải dùng những phương thức nghị luận để thuyết phục người nghe). Yếu tố biểu cảm chỉ có vai trò phù trợ, giúp cho bài nghị luận hay hơn.
c. Các câu cột 2 có sức truyền cảm hơn các câu cột 1 vì có chứa những từ ngữ biểu cảm, câu cảm thán làm cho câu văn giàu hình ảnh, sinh động, gây ấn tượng cho người đọc người nghe.
Câu 2 :
Để phát huy hết tác dụng của yếu tố biểu cảm trong văn bản nghị luận thì:
- Phải thật sự có cảm xúc trước những điều mình viết (nói).
- Phải biết diễn tả cảm xúc đó bằng những từ ngữ, những câu văn có sức truyền cảm.
- Cảm xúc cần phải diễn tả chân thực và không được phá vỡ mạch nghị luận của bài văn.
- Biểu cảm chỉ có giá trị khi đó là những rung động, những xúc cảm thực sự mà không phải là sự giả dối, sự đưa đẩy bóng bẩy bằng ngôn từ.
⇒ ý kiến ở phần (c) là không chính xác.
II.Luyện tập
Câu 1 :
Những yếu tố biểu cảm trong phần I - Chiến tranh và “Người bản xứ” được thể hiện trong hệ thống các từ ngữ đối lập mang tính chất mỉa mai, châm biếm:
- Những tên da đen bẩn thỉu, những tên “An – nam – mít” bẩn thỉu >< những đứa “con yêu”, những người “bạn hiền”, chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do.
- Chiến tranh vui tươi, vinh dự đột ngột >< đột ngột xa lìa vợ, phơi thây trên các bãi chiến trường.
-Cảnh kì diệu của trò biểu diễn khoa học về phóng ngư lôi >< xuống tận đáy biển để bảo vệ tổ quốc của các loài thủy quái.
- Khạc ra từng miếng phổi.
- Bỏ xác tại những miền hoang vu thơ mộng .
→ Lời mỉa mai thể hiện thái độ khinh bỉ sâu sắc đối với giọng điệu tuyên truyền của bọn thực dân, và cả sự chế nhạo, cười cợt. Yếu tố biểu cảm đã tạo hiệu quả về tiếng cười châm biếm sâu cay.
Câu 2 :
- Đoạn trích đã thể hiện:
+ Nỗi buồn của tác giả - một nhà giáo tâm huyết với nghề dạy học - trước tình trạng học tủ, học vẹt của học sinh.
+ Những dằn vặt, trăn trở của một nhà giáo trước một thực tế đáng buồn diễn ra trong đời sống giáo dục nước nhà trước đây.
- Tình cảm ấy thể hiện:
+ Từ ngữ bộc lộ cảm xúc: nỗi khổ tâm, nói làm sao cho…,không có lí do gì phải nhấm bút …
+ Câu văn thể hiện nỗi buồn, thái độ bất bình: “Sự học mà đã hạ xuống là học “tủ” thì chúng tôi cũng không còn cần làm việc cùng các bạn nữa”.
+ Câu văn mang giọng điệu mỉa mai: “Sao không có một “hang” nào đó …”.
Câu 3 :
Đoạn văn tham khảo:
Học tập là một quá trình tích lũy và tiếp nhận kiến thức một cách lâu dài, vì thế chúng ta không nên học vẹt và học tủ. Học vẹt, học tủ là cách học chay, học thuộc lòng không khoa học. Đây là một cách học đối phó, thụ động và không hiểu được bản chất của tri thức. Nhiều học sinh cố gắng nhét kiến thức vào đầu trong khi mình không hiểu rõ hay phó mặc tương lai của mình khi chỉ dựa vào vận may rủi. Đây là một thực trạng đáng buồn khiến cho học sinh không có mục đích học tập đúng đắn và tạo lỗ hỏng kiến thức. Học vẹt, học tủ là các học rất nguy hại. Chính vì vậy mà mỗi chúng ta hãy nhận thức tầm quan trọng của việc học và tìm cho mình con đường đi đúng đắn trong tương lai.
B. Kiến thức trọng tâm
- Văn nghị luận rất cần yếu tố biểu cảm. Yếu tố biểu cảm giúp cho văn nghị luận có hiệu quả thuyết phục lớn hơn, vì nó tác động mạnh mẽ tới tình cảm của người đọc (người nghe).
- Để bài văn nghị luận có sức biểu cảm cao, người làm văn phải thật sự có cảm xúc trước những điều mình viết (nói) và phải biết diễn tả cảm xúc đó bằng những từ ngữ, những câu văn có sức truyền cảm. Sự diễn tả cảm xúc cần phải chân thực và không được phá vỡ mạch lạc nghị luận của bài văn.