Soạn bài Ôn tập lớp 7 trang 30 Tập 1 - Chân trời sáng tạo


Với bài soạn Soạn bài Ôn tập lớp 7 trang 30 Ngữ Văn 7 Chân trời sáng tạo hay nhất, ngắn gọn nhưng đủ ý sẽ giúp các bạn dễ dàng soạn bài môn Ngữ văn 7.

Soạn bài Ôn tập lớp 7 trang 30 Tập 1

Câu 1 (trang 30 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): 

Chỉ ra một số điểm giống và khác nhau giữa hai văn bản sau bằng cách điền vào bảng dưới đây (làm vào vở):

                                   Văn bản

Phương diện so sánh

Lời của cây 

Sang thu 

Điểm giống nhau (nội dung, nghệ thuật,...)



Điểm khác nhau (nội dung, nghệ thuật,...)



Trả lời: 

                                   Văn bản

Phương diện so sánh

Lời của cây 

Sang thu 

Điểm giống nhau (nội dung, nghệ thuật,...)

- Nội dung:

+ Đều miêu tả vẻ đẹp của thiên nhiên quan cách cảm nhận tinh tế, thú vị của nhà thơ

+ Đều gửi gắm tình yêu, sự trân trọng với thiên nhiên, đất nước của nhà thơ

+ Đều gửi gắm những thông điệp ý nghĩa

- Nghệ thuật: 

+ Sử dụng các biện pháp nhân hoá, ẩn dụ, so sánh để miêu tả hình tượng nhiên nhiên đầy hấp dẫn, ấn tượng

+ Hình ảnh thơ gần gũi, giản dị, trong sáng

Điểm khác nhau (nội dung, nghệ thuật,...)

- Thể hiện quá trình lớn lên của hạt mầm; ý nghĩa của cây cối với cuộc sống của con người





- Thể thơ bốn chữ

- Giọng điệu dí dỏm, tự nhiên, hồn nhiên, ngây thơ

- Thể hiện những thay đổi vô cùng tinh tế của thiên nhiên đất trời khi giao mùa (sang thu); gửi gắm những chiêm nghiệm, suy nghĩ về đời người, cuộc sống…

- Thể thơ năm chữ

- Giọng điệu suy tư, sâu lắng, chiêm nghiệm

Câu 2 (trang 30 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): 

Nhận xét về thể thơ, vần, nhịp của khổ thơ sau:

Chừng như thu ngấp nghé

Trong hương vườn đâu đây

Khói lam chiều rất nhẹ

Sông vừa vơi vừa đầy

(Tạ Hữu Yên, Sang mùa)

Trả lời: 

- Thể thơ: năm chữ

- Vần chân: nghé – nhẹ; đây – đầy

- Nhịp 3/2

Câu 3 (trang 30 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): 

Đọc đoạn văn sau và cho biết có thể lược bỏ ba từ được gạch dưới không. Vì sao? 

“Lần ấy, khi con voi xuống làng thì người quản tượng không còn nữa. Không thấy ông ra đón ở đầu làng, con voi rảo bước về nhà. Nó quỳ xuống giữa sân, rống gọi, rền rì mãivẫn không thấy người quản tượng đi ra.”

(Vũ Hùng, Ông Một) 

Từ đó cho biết phó từ đảm nhận chức năng gì? 

Trả lời: 

- Không thể lược bỏ các từ: mãi, vẫn, không vì sẽ làm thay đổi ý nghĩa của câu văn. 

- Chức năng của phó từ: 

+ Phó từ là các từ ngữ luôn đi liền với các từ loại khác là tính từ, động từ và trạng từ với tác dụng bổ sung, giải thích rõ hơn ý nghĩa của các từ mà nó đi kèm.

+ Các ý nghĩa mà phó từ có thể bổ sung cho các từ ngữ khác mà nó đi kèm là ý nghĩa về mối quan hệ thời gian, mức độ, sự tiếp diễn tương tự, khả năng, phủ định, khẳng định, kết quả, hướng,…

Câu 4 (trang 30 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): 

Em rút ra được bài học gì khi làm một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ? 

Trả lời: 

- Các bài thơ giúp bộc lộc tình cảm, cảm xúc của em một cách chân thành, ấn tượng và độc đáo.

- Làm thơ như một cách để rèn luyện, nuôi dưỡng cảm xúc tích cực cũng như trau chuốt kĩ năng dùng từ, sáng tạo cách diễn đạt…

- Nắm được cách làm một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ; hiểu những quy định chung của một bài thơ bốn / năm chữ.

Câu 5 (trang 30 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):

Hãy chọn một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ mà em yêu thích và viết đoạn văn chia sẻ cảm xúc của mình về bài thơ đó.

Trả lời: 

- Bài thơ “Chuyện cổ tích về loài người”

Trời sinh ra trước nhất
Chỉ toàn là trẻ con
Trên trái đất trụi trần
Không dáng cây ngọn cỏ.

Mặt trời cũng chưa có
Chỉ toàn là bóng đêm
Không khí chỉ màu đen
Chưa có màu sắc khác.

Mắt trẻ con sáng lắm
Nhưng chưa thấy gì đâu?
Mặt trời mới nhô cao
Cho trẻ con nhìn rõ
Màu xanh bắt đầu cỏ
Màu xanh bắt đầu cây
Cây cao bằng gang tay
Lá cỏ bằng sợi tóc
Cái hoa bằng cái cúc
Màu đỏ làm ra hoa
Chim bấy giờ sinh ra
Cho trẻ nghe tiếng hót
Tiếng hót trong bằng nước
Tiếng hót cao bằng mây
Những làn gió thơ ngây
Truyền âm thanh đi khắp
Muốn trẻ con được tắm
Sóng bắt đầu làm sông
Sông cần đến mênh mông
Biển có từ thuở đó
Biển thì cho ý nghĩ
Biển sinh cá sinh tôm
Biển sinh những cánh buồm
Cho trẻ con đi khắp.

Đám mây cho bóng rợp
Trời nắng mây theo che
Khi trẻ con tập đi
Đường có từ ngày đó.

Nhưng còn cần cho trẻ
Tình yêu và lời ru
Cho nên mẹ sinh ra
Để bế bồng chăm sóc
Mẹ mang về tiếng hát
Từ cái bống cái bang
Từ cái hoa rất thơm
Từ cánh cò rất trắng
Từ vị gừng rất đắng
Từ vết lấm chưa khô
Từ đầu nguồn cơn mưa
Từ bãi sông cát vắng…

Biết trẻ con khao khát
Chuyện ngày xưa, ngày sau
Không hiểu là từ đâu
Mà bà về ở đó
Kể cho bao chuyện cổ:
Chuyện con cóc, nàng tiên
Chuyện cô Tấm ở hiền
Thằng Lý Thông ở ác…
Mái tóc bà thì bạc
Con mắt bà thì vui
Bà kể đến suốt đời
Cũng không sao hết chuyện.

Muốn cho trẻ hiểu biết
Thế là bố sinh ra
Bố bảo cho biết ngoan
Bố dạy cho biết nghĩ
Rộng lắm là mặt bể
Dài là con đường đi
Núi thì xanh và xa
Hình tròn là trái đất…

Chữ bắt đầu có trước
Rồi có ghế có bàn
Rồi có lớp có trường
Và sinh ra thầy giáo…
Cái bảng bằng cái chiếu
Cục phấn từ đá ra
Thầy viết chữ thật to
“Chuyện loài người” trước nhất.

- Đoạn văn chia sẻ cảm xúc:

“Chuyện cổ tích về loài người” của Xuân Quỳnh là một bài thơ đã mang đến cho em những ấn tượng vô cùng sâu sắc. Khi đọc tác phẩm, chúng ta cảm thấy cách lý giải nguồn gốc loài người của tác giả thật thú vị. Dưới hình thức một bài thơ, nhưng tác phẩm lại giàu tính tự sự, giống như một câu chuyện được kể lại theo trình tự thời gian. Trước hết tác giả khẳng định trời sinh ra trước tiên là trẻ em. Sau đó, để trẻ em có được một môi trường sống thật tốt, mới có sự ra đời của những sự vật khác trên trái đất. Ở đây, nhà thơ đã sử dụng những hình ảnh miêu tả sinh động để giúp người đọc hiểu hơn về sự ra đời của thiên nhiên. Kế tiếp là sự ra đời của mẹ giúp trẻ em cần có tình yêu thương, sự chăm sóc. Bà được sinh ra để giáo dục trẻ em về những giá trị truyền thống, đạo đức tốt đẹp. Còn bố được sinh ra để dạy trẻ em thêm hiểu biết, trưởng thành. Cuối cùng trường lớp là nơi trẻ em đến để học tập, vui chơi còn thấy giáo là người dạy dỗ trẻ em ở đó. Có thể khẳng định, với bài thơ này, Xuân Quỳnh muốn gửi gắm tình yêu thương của Xuân Quỳnh dành cho trẻ em.

Câu 6 (trang 30 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): 

Vì sao khi tóm tắt ý chính do người khác trình bày ta nên dùng từ khoá, các kí hiệu và sơ đồ? 

Trả lời:

- Vì khi dùng từ khoá, kí hiệu và sơ đồ sẽ không chỉ trình bày được đúng và đủ những ý mà người khác trình bày mà còn đảm bảo sự ngắn gọn, khoa học và ấn tượng, hấp dẫn

Câu 7 (trang 30 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): 

Việc quan sát, lắng nghe, cảm nhận thế giới tự nhiên có ý nghĩa như thế nào đối với cuộc sống của chúng ta?

Trả lời: 

- Giúp ta cảm nhận được những vẻ đẹp của cuộc sống, từ đó thêm yêu và trân trọng cuộc sống của chính mình

- Mang đến cho con người những cảm xúc tích cực

- Hình thành lối sống tích cực, yêu thương và chan hoà hạnh phúc

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 7 Chân trời sáng tạo hay, ngắn gọn khác: