X

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Học kì 1 chọn lọc, có đáp án


Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Học kì 1 chọn lọc, có đáp án

Haylamdo biên soạn và sưu tầm Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Học kì 1 chọn lọc, mới nhất gồm các bài tập từ cơ bản đến nâng cao sẽ giúp học sinh ôn tập để biết cách làm bài tập Tiếng Việt 5.

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Học kì 1 chọn lọc, có đáp án

Mục lục Bài tập cuối tuần Tiếng Việt 5 Học kì 1

Tuần 1

Tuần 2

Tuần 3

Tuần 4

Tuần 5

Tuần 6

Tuần 7

Tuần 8

Tuần 9

Tuần 10

Tuần 11

Tuần 12

Tuần 13

Tuần 14

Tuần 15

Tuần 16

Tuần 17

Phiếu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 1

Thời gian: 45 phút

I - Bài tập về đọc hiểu

Quần đảo Trường Sa

Cách Bà Rịa – Vũng Tàu khoảng năm trăm cây số về phía đông nam bờ biển, đã mọc lên một chùm đảo san hô nhiều màu. Đó là quần đảo Trường Sa, mảnh đất xa xôi nhất của Tổ quốc ta.

Quần đảo gồm nhiều đảo nhỏ, đứng theo hình vòng cung. Mỗi đảo là một bông hoa san hô rực rỡ góp thành một lẵng hoa giữa mặt nước Biển Đông xanh mênh mông.

Từ lâu Trường Sa đã là mảnh đất gần gũi với ông cha ta. Đảo Nam Yết và Sơn Ca có giống dừa đá, trái nhỏ nhưng dày cùi, cây lực lưỡng, cao vút. Trên đảo còn có những cây bàng, quả vuông bốn cạnh, to bằng nửa chiếc bi đông, nặng bốn năm lạng, khi chín vỏ ngả màu da cam. Gốc bàng to, đường kính chừng hai mét, xòe một tán lá rộng. Tán bàng là những cái nón che bóng mát cho những hòn đảo nhiều nắng này. Bàng và dừa đều đã cao tuổi. Người lên đảo trồng cây chắc chắn phải từ rất xa xưa.

Một sáng đào công sự, lưỡi xẻng của anh chiến sĩ xúc lên một mảnh đồ gồm có nét hoa văn màu nâu và xanh, hình đuôi rồng. Anh chiến sĩ quả quyết rằng những nét hoa văn này y như hoa văn trên hũ rượu thờ ở đình làng anh.

Nhiều thế hệ người Việt Nam đã đặt chân lên đây, khi tìm báu vật, khi trồng cây để xanh tươi mãi cho tới hôm nay.

(sHà Đình Cẩn – trích Quần đảo san hô )

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Câu 1 : Quần đảo Trường Sa nằm ở đâu ?

a-Cách bờ biển Bà Rịa – Vũng Tàu khoảng năm trăm cây số về phía đông nam

b- Cách bờ biển Bà Rịa – Vũng Tàu khoảng ba trăm cây số về phía đông nam

c- Cách bờ biển Bà Rịa – Vũng Tàu khoảng năm trăm cây số về phía đông bắc

Câu 2 : Quần đảo được miêu tả qua hình ảnh đẹp như thế nào?

a- Gồm nhiều đảo nhỏ, đứng theo hình vòng cung

b- Mỗi đảo là một bông hoa san hô rực rỡ góp thành một lẵng hoa giữa mặt nước Biển Đông xanh mênh mông

c- Những cây bàng quả vuông bốn cạnh, to bằng nửa chiếc bi đông, nặng bốn năm lạng, khi chín vỏ ngả màu da cam.

Câu 3 : Dòng nào dưới đây nêu đúng và đủ những nét đặc biệt của cây cối trên đảo ?

a- Giống dừa đá trái nhỏ nhưng dày cùi, cây lực lưỡng, cao vút, tán lá như những cái nón khổng lồ che bóng mát cho những hòn đảo nhỏ

b- Những cây bàng cao vút, quả vuông bốn cạnh, to bằng nửa chiếc bi đông, nặng bốn năm lạng, khi chín vỏ ngả màu da cam

c- Nhiều cây dừa đá lực lưỡng, cao vút ; nhiều gốc bàng to, đường kính chừng hai mét, xòe một tán lá rộng ; được trồng từ rất xa xưa

Câu 4 : Chi tiết “mảnh đồ gốm có nét hoa văn màu nâu và xanh, hình đuôi rồng” giúp anh chiến sĩ biết điều gì ?

a- Những nét hoa văn của mảnh đồ gốm trên đảo rất đẹp

b- Người Việt Nam đã sống và gắn bó với đảo từ lâu đời

c- Đảo có rất nhiều đồ gốm với những nét hoa văn tinh xảo

II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Câu 1 : Chép lại các từ ngữ sau khi điền vào chỗ trống:

a) c hoặc k

-……ánh đồng/………….

-….ể chuyện/……………

-….ì diệu/………..

-…..âu cá/………..

b)g hoặc gh

-…ọn gàng/……………..

-…..é thăm/……………

-………i nhớ/……….

-…..ửi quà /…………

c) ng hoặc ngh

-……e ngóng/………..

-……i ngờ/…………..

- ….ẫm nghĩ/……….

-……ần ngại/……….

Câu 2 : Xếp những từ sau thành 4 nhóm đồng nghĩa (a, b, c, d ) :

Nam, nữ, xinh xắn, to lớn, gái, trai, đẹp đẽ, vĩ đại

a)……………………….

b) …………………………..

c)……………………….

d) …………………………..

Câu 3 : Gạch dưới từ thích hợp nhất trong ngoặc đơn để hoàn chỉnh từng câu sau :

a) Mặt trăng tròn vành vạnh từ từ (nhô, mọc, ngoi) lên sau lũy tre làng

b) Ánh nắng ban mai trải xuống cánh đồng lúa (vàng hoe, vàng óng, vàng ối )

c) Mưa tạnh hẳn, một vài tia nắng hiếm hoi bắt đầu ( chiếu, soi, rọi ) xuống rừng cây

d) Mẹ và tôi say sưa (nhìn, xem, ngắm) cảnh bình minh trên mặt biển

Câu 4 : Lập dàn ý cho bài văn tả cảnh một buổi sáng (hoặc trưa, chiều) trong vườn cây (hay trên nương rẫy, cánh đồng, đường phố, công viên …)

Gợi ý :

a) Mở bài (giới thiệu bao quá). VD: Đó là cảnh gì, ở đâu, vào buổi nào? Ấn tượng chung của em về cảnh lúc đó ra sao ?

b) Thân bài (Tả từng phần của cảnh hoặc sự thay đổi của cảnh theo thời gian ) VD:

- Cảnh được tả bao gồm những phần nào ? Phần nổi bật nhất làm em chú ý có màu sắc, đặc điểm cụ thể ra sao ?

- Mỗi phần còn lại của cảnh có những sự vật gì nổi bật ( về màu sắc, âm thanh, đặc điểm…) ? (Kết hợp tả và nêu cảm xúc, suy nghĩ của em về từng phần của cảnh )

c) Kết bài: Nêu nhận xét hoặc cảm nghĩ của em về cảnh được tả (vào thời điểm đã xác định)

........................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................

Đáp án và Hướng dẫn làm bài

I – 1.a 2.b 3.c 4.b

II – 1. a) cánh đồng, kì diệu, kể chuyện, câu cá

b) gọn gàng,ghi nhớ, ghé thăm, gửi quà

c) nghe ngóng, ngẫm nghĩ, nghi ngờ, ngần ngại

2. a) nam – trai

b) nữ - gái

c) xinh xắn – đẹp đẽ

d) to lớn – vĩ đại

3. a) nhô

b) vàng óng

c) rọi

d) ngắm

4. Tham khảo

(1) Dàn ý bài văn tả cảnh một buổi sáng trong vườn cây

a) Mở bài: Cảnh vườn cây ở cù lao sông Tiền, buổi sáng mùa hè đẹp trời; tràn trề nhựa sống

b) Thân bài (tả từng phần của cảnh )

- Giữa vườn: những cây xoài cao to, lá xanh đậm, chi chít những trái vàng ươm ;

những tia nắng mặt trời len lỏi qua kẽ lá, chùm quả rọi xuống mặt đất như những đốm hoa ; tiếng chim ríu rít trong vòng lá ,…

- Bên phải khu vườn: những dãy chôm chôm chạy dọc theo rãnh nước, trái chín đỏ rực như những “mặt trời con” ; lá cây thưa thớt, xanh rêu,…

- Bên trái khu vườn : rặng nhãn bao quanh hồ, cây xanh, lá tốt, trái tròn xoe lúc lỉu trên cành ;

mặt hồ xanh trong, lác đác vài bông súng đang nở, sắc hoa hồng tươi như cánh sen,…

- Những con đường nhỏ nấp dưới những hàng cây ; thấp thoáng bóng người mang giỏ đi thu hoạch trái chín,…

c) Kết bài : Yêu quý, tự hào về vườn cây trái ở Nam Bộ.

(2) Dàn ý bài văn tả cảnh một buổi trưa trên nương rẫy

a) Mở bài : Giới thiệu bao quát về cảnh một buổi trưa trên nương ngô đầy nắng và gió.

b) Thân bài ( tả tửng phần của cảnh ) :

- Bầu trời cao xanh, mặt trời tỏa nắng chói chang,…

- Nương ngô sắp vào mùa thu hoạch ; lá ngô ngả màu vàng, rủ xuống ; bắp ngô to và chắc, râu ngô màu nâu đậm hoặc

đen xỉn,… Gió thổi xào xạc, lá ngô rung rung như cánh chim bay,…

- Cái chòi canh nhỏ dựng trên nương ngô trông xa như chiếc tổ chim ; những sợi dây từ chòi canh nối dài tới những

tên “bù nhìn” đội nón, đeo mõ đuổi chim ; gió thổi rung chiếc mõ kêu “lắc cắc, lắc cắc” thật vui tai,…

- Mấy người dân Mông vai đeo gùi đang lúi húi bẻ ngô ; nắng trưa dội xuống nương ngô như đổ lửa,…

c) Kết bài: Cảnh nương ngô vào buổi trưa trên miền núi vừa gợi vẻ hoang sơ vừa cho thấy sự vất vả trong lao

động của bà con dân tộc thiểu số.

Phiếu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 2

Thời gian: 45 phút

I – Bài tập về đọc hiểu

Đất nước mến yêu ơi

Người đã cho con lũy tre để có cây đàn bầu dân tộc

Với cung thăng, cung trầm ngân lên như tiếng khóc;

Đêm mùa hè trắc ẩn tiếng ai ru,

Cô Tấm ngày xưa còn sống đến bây giờ

Cùng đi qua chiếc cầu tre mới trở thành hoàng hậu

À ơi…à ơi…Lời ru không bao giờ là huyền thoại

Hoàng hậu cũng ru con mình bằng tiếng hát ru.

Tôi xin cảm ơn đất nước đã cho tôi dòng máu Lạc Hồng

Để tôi nghe tiếng trống đồng rung lên trong lồng ngực

Thằng Lí Thông mày làm sao hiểu được

Vì sao công chúa không cười, không nói giữa hoàng cung!

Đất nước của tôi ơi! Đất nước anh hùng

Có Trường Sơn sau lưng, có Biển Đông trước mặt

Chàng Thạch Sanh dùng tiếng đàn đánh tan quân giặc

Sông nước ngàn xưa còn vọng đến bây giờ.

(Theo Hồ Tĩnh Tâm)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Câu 1 : Trong bài, cung thăng, cung trầm của tiếng đàn bầu dân tộc được so sánh với âm thanh nào?

a- Tiếng trống đồng

b- Tiếng khóc

c- Tiếng hát ru

Câu 2 : Những câu chuyện cổ nào được nhắc đến trong bài thơ?

a- Tấm Cám, Thạch Sanh

b- Thạch Sanh, Lí Thông

c- Tấm Cám, Lí Thông

Câu 3 : Những địa danh nào được nhắc đến trong bài thơ?

a- Trường Sơn, Lạc Hồng

b- Trường Sơn, Biển Đông

c- Lạc Hồng, Biển Đông

Câu 4 : Tác giả cảm ơn đất nước về điều gì?

a- Đã cho mình nghe tiếng đàn bầu với cung thăng, cung trầm ngân lên như tiếng khóc

b- Đã cho mình những câu chuyện cổ, những nhân vật cổ tích và tiếng hát ru con ngủ

c- Đã cho mình dòng máu Lạc Hồng để nghe tiếng trống đồng rung lên trong lồng ngực

Câu 5 : Bài thơ bộc lộ tình cảm gì của tác giả với đất nước mến yêu?

a- Tình yêu thiết tha với cảnh đẹp và dáng hình của quê hương đất nước

b- Lòng biết ơn và tự hào về đất nước thân yêu với truyền thống tốt đẹp

c- Niềm tự hào về nền văn hóa và truyền thống đánh giặc của cha ông ta

II – Bài tập về Chính tả,Luyện từ và câu, tập làn văn

Câu 1 : a) Chép vần của những tiếng được in đậm vào mô hình cấu tạo vần dưới đây

Đất nước của tôi ơi! Đất nước anh hùng

Trường Sơn sau lưng,có Biển Đông trước mặt

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 2 có đáp án | Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt 5 có đáp án

b) Gạch dưới các tiếng

(1) Có âm chính là u: vũ, thúy, qua, tàu, cuốn, queo

(2) Có âm chính là o: hòa, hào, thọ, ngoằn, ngoèo

Câu 2 : Nối lời giải nghĩa ở cột B với từ ngữ thích hợp ở cột A

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 2 có đáp án | Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt 5 có đáp án

Câu 3 : Chọn từ thích hợp trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống

Ở cái đầm rộng đầu làng có một… (tụi, đám, bọn ) người đang kéo lưới. Cái lưới uốn thành một hình vòng cung, …..( bồng bềnh, dập dềnh, gập ghềnh ) trên mặt nước. Hai chiếc đò nan ở hai đầu lưới….. ( kề, áp, chạm ) vào bờ, một bên bốn người đàn ông vừa ….. ( thủng thẳng, thong thả, từ tốn ) kéo lưới, vừa tiến vừa lùi…. ( sát, gần, kề ) nhau. Khoảng mặt nước bị…. ( quây vòng, bao vây, bủa vây ) khẽ động lên từ lúc nào. Rồi một con cá …. ( trắng muốt, trắng xóa, trắng nõn ) nhảy …. ( tót, vọt, chồm ) lên cao tới hơn một thước và quẫy đuôi vượt ra ngoài vòng lưới, rơi xuống đánh….( bùng, tõm, tùm )

Câu 4 : Dựa vào dàn ý phần thân bài đã viết ở bài tập 4 (Tuần 1) viết một đoạn văn tả cảnh theo nội dung đã chọn (cảnh buổi sáng hoặc trưa, chiều trong vườn cây hay trong công viên, trên đường phố, trên cánh đồng, nương rẫy)

Gợi ý

- Đoạn văn cần có câu mở đầu giới thiệu nội dung miêu tả của toàn đoạn (nói về một bộ phận của cảnh trong một khoảng thời gian nhất định vào buổi sáng hoặc trưa / chiều), VD: cảnh nương rẫy vào buổi trưa, hoặc cảnh khu vườn vào lúc bình minh đang lên,…

- Tiếp theo câu mở đầu là những câu văn tả từng hình ảnh, chi tiết cụ thể của cảnh theo thời gian xác định, thể hiện sự quan sát cảnh vật bằng nhiều giác quan ( mắt nhìn, tai nghe, tay sờ, mũi ngửi…) ; chú ý dùng nhiều từ ngữ gợi tả, dùng cách so sánh, nhân hóa để làm cho đoạn văn sinh động, hấp dẫn.

............................................................................................................................................................................

............................................................................................................................................................................

............................................................................................................................................................................

............................................................................................................................................................................

............................................................................................................................................................................

Đáp án và Hướng dẫn làm bài

I – 1. b 2. a 3. b 4. c 5. b

II-1.a

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 2 có đáp án | Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt 5 có đáp án

b) (1) vũ

(2) thọ

2. (1) – c

(2) – a

(3) – d

(4) – b

3. Điền từ: đám, dập dềnh, áp, thong thả, kề, bao vây, trắng muốt, vọt, tõm

4. Tham khảo: (1) Đoạn văn tả cảnh vườn cây vào buổi sáng

Giữa vườn cây nổi bật những cây xoài cao to, lá xanh đậm. Cành trên cành dưới chi chít những trái xoài chín vàng ươm trông thật thích mắt. Những tia nắng sớm mai len lỏi qua kẽ lá, chùm quả, rọi xuống mặt đất như những đốm hoa. Tiếng chim ríu rít gọi nhau trong vòm lá. Gió đưa hương xoài thơm dịu lan tỏa khắp khu vườn.

(2) Đoạn văn tả cảnh nương rẫy vào buổi trưa

Cái chòi canh nhỏ dựng trên nương ngô trông xa như chiếc tổ chim. Những sợi dây từ chòi canh nối dài tới những tên “bù nhìn” đội nón, đeo mõ đuổi chim. Mỗi khi người trong chòi canh giật dây hoặc lúc có cơn gió thổi mạnh, những cánh tay “bù nhìn” lại khua lên, kèm theo tiếng mõ kêu “lắc cắc, lắc cắc” nghe thật vui tai. Những chú chim rừng vừa sà xuống nương ngô chưa kịp moi hạt trong bắp, nghe tiếng động vội bay vút lên bầu trời rực nắng chói chang.

(3) Đoạn văn tả cảnh cánh đồng vào buổi chiều

Những con chim chìa vôi bay dập dờn trên đồng lúa. Chúng lượn vòng tròn một lúc rồi vụt bay lên cao với đội hình tam giác. Đàn chim bụng trắng ấy bỗng chuyển màu vàng lấp loáng rồi hóa thành những chấm đen bay về phía mặt trời lặn. Mặt trời vẫn lặn chậm rãi xuống chân trời. Tôi có cảm giác mặt trời sẽ rơi xuống cánh đồng và tôi có thể chạy đến chỗ nó rơi xuống một cách dễ dàng.

(Dẫn theo Văn miêu tả tuyển chọn, NXB Giáo dục, 1997 )