Bài 22.9, 22.10, 22.11, 22.12 trang 71 SBT Vật Lí 6


Bài 22.9, 22.10, 22.11, 22.12 trang 71 SBT Vật Lí 6

Bài 22.9 trang 71 SBT Vật Lí 6: Hình vẽ nào trong hình 22.1 phù hợp với trường hợp nhiệt kế 1 được đặt vào một cốc đựng nước nóng còn nhiệt kế 2 được đặt vào một cốc nước lạnh ?

Bài 22.9 trang 71 SBT Vật Lí 6 | Giải sách bài tập Vật Lí lớp 6

Lời giải:

Chọn D

Vì khi đặt nhiệt kế 1 vào cốc đựng nước nóng thì độ chỉ của nhiệt kế sẽ cao hơn so với nhiệt kế 2 đựng vào cốc nước lạnh.

Bài 22.10 trang 71 SBT Vật Lí 6: Lí do nào sau đây là một trong những lí do chính khiến người ta chỉ chế tạo nhiệt kế rượu mà không chế tạo nhiệt kế nước ?

A. vì nước dãn nở vì nhiệt kém rượu

B. vì nhiệt kế nước không đo được những nhiệt độ trên 100oC

C. vì nhiệt kế nước không đo được những nhiệt độ 100oC

D. vì nước dãn nở vì nhiệt một cách đặc biệt, không đều

Lời giải:

Chọn D

Vì nước dãn nở vì nhiệt một cách rất đặc biệt. Khi tăng nhiệt độ từ 0oC đến 4oC thì nước co lại chứ không nở ra. Chỉ khi nhiệt độ tăng từ 4oC trở lên nước mới nở ra. Chính sự dãn nở không đều đó nên người ta không chế tạo nhiệt kế nước.

Bài 22.11 trang 71 SBT Vật Lí 6: GHĐ và ĐCNN của nhiệt kế ở hình 22.2 là

A. 50oC và 1oC

B. 50oC và 2oC

C. từ 20oC đến 50oC và 1oC

D. từ -20oC đến 50oC và 1oC

Bài 22.11 trang 71 SBT Vật Lí 6 | Giải sách bài tập Vật Lí lớp 6

Lời giải:

Chọn B

Vì GHĐ là nhiệt độ cao nhất ghi trên nhiệt kế là 50oC còn ĐCNN là khoảng cách hai vạch gần nhất là 2oC.

Bài 22.12 trang 71 SBT Vật Lí 6: Dùng nhiệt kế vẽ ở hình 22.2, không thể đo được nhiệt độ của

A. nước sông đang chảy

B. nước uống

C. nước đang sôi

D. nước đá đang tan

Lời giải:

Chọn C

Vì GHĐ của nhiệt kế là 50oC mà nước đang sôi có nhiệt độ 100oC nên nhiệt kế vẽ ở hình 22.2 không thể đo được.

Xem thêm các bài Giải sách bài tập Vật Lí 6 khác:

Mục lục Giải sách bài tập Vật Lí 6:

Các bài soạn văn, soạn bài, giải bài tập được biên soạn bám sát nội dung sgk.