X

Soạn văn 9 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 9 trang 20 - Chân trời sáng tạo


Với soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 20, 21 Ngữ văn lớp 9 Chân trời sáng tạo sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 9.

Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 9 trang 20 - Chân trời sáng tạo

Câu 1 (trang 20 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Xác định biện pháp tu từ chơi chữ trong các trường hợp sau và nêu tác dụng của biện pháp này:

a. Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc;

   Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.

(Bà Huyện Thanh Quan, Qua Đèo Ngang)

b. Con cá đối nằm trong cối đá

    Mèo đuôi cụt nằm mút đuôi kèo

    Anh mà đối đặng, dẫu anh nghèo em cũng ưng

(Ca dao)

c. Tiệm bánh mì chả nóng ế khách vì bán bánh mì chả nóng.

Trả lời:

a. Chơi chữ dùng từ đồng âm: “quốc quốc” và “gia gia”.

=> Tác dụng:

+ Phép chơi chữ độc đáo ấy tạo nên nét riêng rất đặc sắc cho hai câu thơ.

+ Tạo nên âm hưởng dìu dặt, du dương nhưng vô cùng não nề thấm đến tâm can.

+ …

b. Chơi chữ dùng cách nói lái: “Cá đối” – “cối đá

=> Tác dụng:

+ Phép chơi chữ độc đáo ấy tạo nên nét riêng rất đặc sắc cho câu thơ.

+ Giúp câu văn trở nên hài hước, gây hứng thú với người đọc, người nghe.

+ …

c. Chơi chữ dùng từ đồng âm: “nóng1”, “nóng2

=> Tác dụng:

+ Phép chơi chữ độc đáo ấy tạo nên nét riêng rất đặc sắc cho hai câu thơ.

+ Giúp câu văn trở nên hài hước, gây hứng thú với người đọc, người nghe.

+ …

Câu 2 (trang 21 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Sưu tầm một số câu nói trong giao tiếp hằng ngày có sử dụng biện pháp tu từ chơi chữ. Nêu đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ này trong mỗi trường hợp.

Trả lời:

- Một số câu nói trong giao tiếp hằng ngày có sử dụng biện pháp tu từ chơi chữ là:

+ “Thẳng thắn, thật thà thường thua thiệt

    Lọc lừa, lươn lẹo lại lên lương”

=> Sử dụng cách chơi chữ điệp âm đầu – giúp cho câu văn trở nên hài hước, dí dỏm, tạo điểm nhấn giúp lời nói trở nên hay hơn, được ghi nhớ lâu hơn.

+ “Bà già đi chợ cầu đông

Xem một que bói lấy chồng lợi chăng

Thầy bói gieo quẻ nói rằng:

Lợi thì có lợi nhưng răng chẳng còn

=> Sử dụng từ ngữ đồng âm – giúp cho bài thơ trở nên hài hước, dí dỏm tạo tiếng cười cho người đọc, người nghe.

+ …

Câu 3 (trang 21 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ điệp thanh trong các trường hợp sau:

a. Ô hay buồn vương cây ngô đồng

    Vàng rơi! Vàng rơi: Thu mênh mông.

(Bích Khê, Tì bà)

b. Tài cao phận thấp chí khí uất

    Giang hồ mê chơi quên quê hương.

(Tản Đà, Thăm mả cũ bên đường)

Trả lời:

a.

                      Ô hay buồn vương cây ngô đồng

                      B   B      B       B       B    B      B

                     Vàng rơi! Vàng rơi: Thu mênh mông.

                      B       B      B     B     B      B      B

=> Tác giả sử dụng biện pháp điệp thanh, 2 câu thơ cùng thuộc thanh bằng, có tác dụng tạo nhạc tính, tăng tính biểu cảm cho câu thơ.

b.

                      Tài cao phận thấp chí khí uất

                        B   B     T      T     T    T    T

                     Giang hồ mê chơi quên quê hương.

                        B     B   B    B      B      B      B

=> Tác giả sử dụng biện pháp điệp thanh, sử dụng 5 thanh trắc, 7 thanh bằng liên tiếp trong một dòng thơ, gợi ra không gian nhẹ nhàng, tăng sức biểu cảm cho sự diễn đạt, đồng thời tạo nhạc tính cho câu thơ.

Câu 4 (trang 21 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Đọc đoạn trích sau:

Thuyền tôi trôi trên Sông Đà. Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như đời Trần đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi. Thuyền tôi trôi qua một nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tịnh không một bóng người.

(Nguyễn Tuân, Người lái đò Sông Đà)

a. Em có nhận xét gì về thanh điệu được sử dụng trong đoạn trích trên?

b. Việc sử dụng thanh điệu như vậy có tác dụng gì?

Trả lời:

a. Tác giả sử dụng biện pháp tu từ điệp thanh (B B B B B B. T B B T B T B…) trong mỗi câu văn. 

b. Việc sử dụng thanh điệu như vậy có tác dụng gợi ra không gian nhẹ nhàng, tăng sức biểu cảm cho sự diễn đạt, đồng thời tạo nhạc tính cho câu thơ.

Câu 5 (trang 21 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Nêu tác dụng của việc kết hợp biện pháp điệp thanh và điệp vần trong trường hợp sau:

Sương nương theo trăng ngừng lưng trời,

Tương tư nâng lòng lên chơi vơi…

(Xuân Diệu, Nhị hồ)

Trả lời:

- Biện pháp tu từ điệp thanh: sử dụng cùng thanh bằng trong hai câu thơ.

- Biện pháp tu từ điệp vần:

+ điệp vần “ương”: “sương”, “nương”, “tương”.

+ điệp vần “ưng”: “ngừng”, “lưng”.

+ điệp vần “ơi”: “trời”, “chơi”, “vơi”.

=> Tác dụng của việc kết hợp biện pháp điệp thanh và điệp vần trong hai câu thơ trên:

- Giúp tăng sức tạo hình và sức biểu cảm cho sự diễn đạt, đồng thời góp phần tạo nên nhạc tính cho câu thơ.

Câu 6 (trang 21 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Theo em, sự hài hòa về âm thanh trong đoạn thơ dưới đây được tạo ra nhờ những yếu tố nào?

Rồi một hôm nào, tôi thấy tôi

Nhẹ nhàng như con chim cà lơi

Say đồng hương nắng vui ca hát

Trên chín tầng cao bát ngát trời…

(Tố Hữu, Nhớ đồng)

Trả lời:

Sự hài hòa về âm thanh trong đoạn thơ được tạo ra nhờ các yếu tố sau:

- Điệp thanh: điệp thanh (B T B) trong 3 từ đầu trong các dòng thơ 1,3,4

- Điệp vần:

+ Điệp vần “ôi”: “rồi”, “tôi”

+ Điệp vần “ơi”: “lơi”, “trời”

+ Điệp vần “át”: “hát”, “bát”, “ngát”

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 9 Chân trời sáng tạo hay nhất, ngắn gọn khác: