Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Tuần 17 Chân trời sáng tạo có đáp án


Haylamdo biên soạn và sưu tầm Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Tuần 17 Chân trời sáng tạo có đáp án, chọn lọc như là phiếu kiểm tra cuối tuần để Giáo viên và phụ huynh có thêm tài liệu giúp học sinh ôn tập môn Tiếng Việt lớp 3 tốt hơn.

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Tuần 17 Chân trời sáng tạo có đáp án

Xem thử Bài tập cuối tuần Toán 3 CTST Xem thử Bài tập cuối tuần TV 3 CTST

Chỉ 100k mua trọn bộ Bài tập cuối tuần Toán, Tiếng Việt lớp 3 Chân trời sáng tạo (cả năm) bản word đẹp, dễ dàng chỉnh sửa:

Phần I. Đọc hiểu

Cây gạo

Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim ríu rít. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh. Tất cả đều lóng lánh, lung linh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen… đàn đàn lũ lũ bay đi bay về, lượn lên lượn xuống. Chúng nó gọi nhau, trò chuyện, trêu ghẹo và tranh cãi nhau, ồn mà vui không thể tưởng được. Ngày hội mùa xuân đấy!

       Hết mùa hoa, chim chóc cũng vãn. Cây gạo chấm dứt những ngày tưng bừng ồn ã, lại trở về với dáng vẻ xanh mát, trầm tư. Cây đứng im cao lớn, hiền lành, làm tiêu cho những con đò cập bến và cho những đứa con về thăm quê mẹ.

Theo Vũ Tú Nam

Khoanh vào đáp án đúng

1. Mục đích chính của bài văn trên là tả sự vật nào?

a. Tả cây gạo

b. Tả chim

c. Tả cả cây gạo và chim

2. Bài văn tả cây gạo vào thời gian nào?

a. Vào mùa hoa

b. Vào mùa xuân

c. Vào hai mùa kế tiếp nhau

3. Bài văn trên có mấy hình ảnh so sánh? Đó là những hình ảnh nào?

a. 1 hình ảnh

b. 2 hình ảnh

c. 3 hình ảnh

4. Những sự vật nào trong bài được nhân hóa?

a. Chỉ có cây gạo được nhân hóa

b. Chỉ có cây gạo và chim chóc được nhân hóa

c. Cả cây gạo, chim chóc và con đò được nhân hóa

5. Trong câu “Cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim, tác giả nhân hóa cây gạo bằng cách nào?

a. Dùng một từ vốn chỉ hoạt động của người để nói về cây gạo.

b. Cây gạo gọi bằng một từ vốn dùng để gọi người.

c. Nói với cây gạo như nói với người.

Phần II. Luyện tập

6. Viết những cặp từ ngữ có nghĩa trái ngược nhau trong đoạn văn sau:

Giá sách được bài trí so le: ngăn cao, ngăn thấp, ngăn rộng, ngăn hẹp. Những cuốn sách dày, mỏng đứng cạnh nhau. Trên cùng là hai bức tranh một lớn, một bé. Nhưng tất cả đều hài hoà, gọn gàng, đẹp mắt.

Phúc Quảng

M: cao – thấp

7. Viết từ ngữ có nghĩa trái ngược với mỗi từ ngữ sau:

- tròn: …

- nóng: …

- lớn: …

- cao: …

- tươi: …

- chín: …

Phần III. Viết

Trình bày tình cảm, cảm xúc về một cảnh đẹp em đã quan sát được ở nơi em đi du lịch cùng gia đình.

HƯỚNG DẪN ĐÁP ÁN

Phần I. Đọc hiểu

1. a

2. c

3. c

4. b

5. a

Phần II. Luyện tập

6.

Rộng – hẹp

Dày – mỏng

Lớn – bé

7.

- tròn: méo

- nóng: lạnh

- lớn: bé

- cao: thấp

- tươi: héo

- chín: xanh

Phần III. Viết

Đoạn văn tham khảo

         Nghỉ hè năm nay, em được bố mẹ cho đi nghỉ mát ở Sầm Sơn. Cảnh biển Sầm Sơn thật đẹp. Bầu trời cao, trong xanh không một gợn mây. Ông mặt trời tỏa ánh nắng chói chang xuống khắp nơi. Bãi cát vàng trong nắng càng trở nên lấp lánh, trông tuyệt đẹp. Nước biển xanh và trong. Đứng gần biển em có thể nhìn thấy từng đợt sóng đánh vào bờ. Nhìn ra xa phía chân trời, bầu trời và biển như hòa vào làm một. Gió biển lồng lộng, cùng với tiếng sóng vỗ nghe thật vui tai. Bên cạnh bãi biển, núi Trường Lệ - một địa danh khá nổi tiếng ở đây, đứng sừng sững chạy dài theo mép nước. Tất cả đều tuyệt đẹp như những bức ảnh mà em đã được xem trên mạng khi tìm hiểu về Sầm Sơn.

Xem thử Bài tập cuối tuần Toán 3 CTST Xem thử Bài tập cuối tuần TV 3 CTST

Xem thêm các phiếu Bài tập cuối tuần, đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Chân trời sáng tạo có đáp án hay khác: