Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Học kì 1 - Chân trời sáng tạo
Haylamdo biên soạn và sưu tầm bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Học kì 1 | Chân trời sáng tạo chọn lọc, có đáp án như là phiếu đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 để Giáo viên và phụ huynh có thêm tài liệu giúp học sinh ôn tập môn Tiếng Việt lớp 5.
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Học kì 1 - Chân trời sáng tạo
Xem thử Bài tập cuối tuần Toán lớp 5 CTST Xem thử Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 CTST
Chỉ từ 300k mua trọn bộ Bài tập cuối tuần Toán, Tiếng Việt lớp 5 Chân trời sáng tạo (cả năm) bản word đẹp, dễ dàng chỉnh sửa:
- B1: gửi phí vào tk:
0711000255837
- NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án
Tuần 1
Tuần 2
Tuần 3
Tuần 4
Tuần 5
Tuần 6
Tuần 7
Tuần 8
Tuần 9
Tuần 10
Tuần 11
Tuần 12
Tuần 13
Tuần 14
Tuần 15
Tuần 16
Tuần 17
Tuần 18
Xem thử Bài tập cuối tuần Toán lớp 5 CTST Xem thử Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 CTST
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 1 Chân trời sáng tạo
I. Kiến thức trọng tâm:
- Rèn kĩ năng đọc – hiểu văn bản
- Từ đồng nghĩa
- Quan sát, tìm ý cho bài văn tả phong cảnh
II. Đọc thầm văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Bầu trời ngoài cửa sổ
Đó là khung cửa sổ có bầu trời bên ngoài thật đẹp. Bầu trời ngoài cửa sổ ấy, lúc thì như một bức tranh nhiều màu sắc lúc thì như một trang sách hay. Bầu trời bên ngoài cửa sổ, Hà chỉ nhìn sắc mây thôi cũng có thể đoán biết mưa hay nắng, dông bão hay yên lành.
Bầu trời ngoài của sổ của bé Hà thường đầy ánh sáng, đầy màu sắc. Ở đấy, Hà thấy bao nhiêu điều lạ. Một đàn vàng anh, vàng như dát vàng lên lông, lên cành ấy, mà con trống bao giờ cũng to hơn, óng ánh sắc lông hơn – chợt bay đến rồi chợt bay đi. Nhưng có lúc, đàn vàng anh ấy đậu lên ngọn chót vót những cây bạch đàn chanh cao nhất giữa bầu trời ngoài cửa sổ. Những ngọn bạch đàn chanh cao vút ấy bỗng chốc đâm những “búp vàng”. Rồi từ trên chót vót cao, vàng anh trống cất tiếng hót. Tiếng hót mang theo hương thơm lá bạch đàn chanh từ bầu trời bay vào cửa sổ. Đàn chim chớp cánh vàng khoe sắc với nắng rực rỡ, và tiếng chim lại như những chuỗi vàng lọc nắng bay đến với Hà. Chốc sau đàn chim chao cánh bay đi, nhưng tiếng hót như đọng mãi giữa bầu trời ngoài cửa sổ.
Buổi sáng, ánh nắng dịu dàng, ngọt màu mật ong từ bầu trời ngoài cửa sổ rọi vào nhà, in hình hoa lá trên mặt bàn, nền gạch hoa. Còn về đêm, trăng khi thì như chiếc thuyền vàng trôi trong mây trên bầu trời ngoài cửa sổ, lúc thì như chiếc đèn lồng thả ánh sáng xuống đầy sân.
Ôi! Khung của sổ nhỏ! Hà yêu nó quá! Hà thích ngồi bên của sổ nhổ tóc sâu cho bà, nghe bà kể chuyện cổ tích “Ngày xửa, ngày xưa...”
(Theo Nguyễn Quỳnh)
Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1. Khi ngắm bên ngoài bầu trời, Hà có thể đoán biết được thời tiết qua sự vật gì?
A. Ánh nắng
B. Mặt trăng
C. Sắc mây
D. Đàn vàng anh
Câu 2. Qua khung cửa sổ, Hà cảm nhận được hình ảnh và âm thành nào?
A. Bầu trời đầy ánh sáng, màu sắc, đàn vàng anh sắc long óng ánh như dát vàng, tiếng chim hót như những chuỗi vàng lọc nắng, ánh nắng dịu dàng, ngọt màu mật ong.
B. Bầu trời u ám, tiếng những giọt mưa thánh thót, những cành cây vật vã trong gió, tiếng chim hót như những chuỗi vàng lọc nắng, ánh nắng dịu dàng, ngọt màu mật ong.
C. Nắng như đổ lửa, trâu nằm lim dim dưới bụi tre già, ve kêu inh ỏi, tiếng chim hót như những chuỗi vàng lọc nắng, ánh nắng dịu dàng, ngọt màu mật ong.
D. Đàn vàng anh ấy đậu lên ngọn chót vót những cây bạch đàn chanh cao nhất giữa bầu trời ngoài cửa sổ.
Câu 3. Bầu trời bên ngoài cửa sổ được so sánh với những gì?
A. Như một câu chuyện cổ tích.
B. Như một đàn vàng anh.
C. Như một khung cửa sổ.
D. Như bức tranh nhiều màu sắc, lúc thì như một trang sách.
Câu 4. Hà thích làm điều gì bên cửa sổ?
A. Ngắm nhìn bầu trời không chán
B. Ngửi hương thơm của cây trái.
C. Nhổ tóc sâu cho bà, nghe bà kể chuyện cổ tích.
D. Ngắm đàn chim đi ăn
Câu 5. Trong câu “Còn về đêm, trăng khi thì như chiếc thuyền vàng trôi trong mây trên bầu trời ngoài cửa sổ, lúc thì như chiếc đèn lồng thả ánh sáng xuống đầy sân” Tác giả đã dùng biện pháp nghệ thuật gì?
A. So sánh
B. Nhân hóa
C. Cả so sánh và nhân hóa
D. Không dùng biện pháp nghệ thuật gì
III. Luyện tập:
Câu 1: Tìm từ đồng nghĩa với các từ in đậm có trong các câu sau:
a. Thầy giáo của em là người nổi tiếng hiền lành, thật thà.
b. Ông Sáu vừa trúng một tờ vé số, ai cũng bảo là ông gặp may.
c. Thầy cô luôn dặn dò chúng em phải chăm chỉ học tập mỗi ngày.
Từ in đậm |
Từ đồng nghĩa |
Thật thà |
|
May |
|
Chăm chỉ |
Câu 2: Thay thế các từ in đậm trong câu sau bằng một từ đồng nghĩa:
a. Tên giặc độc ác đã bị anh lính dũng cảm bắt được và đang áp giải về trại.
b. Năm nay thời tiết thuận lợi, nên cây trái trong vườn phát triển tốt, cho nhiều trái chín.
c. Cái Bích năm nay đã lớn rồi, nên đã biết phụ giúp bố mẹ công việc đồng áng.
Từ in đậm |
Từ đồng nghĩa |
Độc ác |
…………………………………… |
Dũng cảm |
…………………………………… |
Thuận lợi |
…………………………………… |
Lớn |
…………………………………… |
Câu 3: Trong mỗi ngoặc đơn là 2 từ đồng nghĩa. Hãy chọn 1 từ thích hợp hơn để điền vào chỗ trống.
a. Các chiến sĩ đã (hi sinh/toi mạng) ……………… anh dũng trên chiến trường.
b. Bó hoa hồng các em học sinh tặng cho cô Trà đã (khô héo/chết khô) ………………, nhưng cô vẫn quý trọng, treo ở cạnh giá sách của mình.
Câu 4: Đọc văn bản dưới đây và trả lời câu hỏi:
QUANG CẢNH LÀNG MẠC NGÀY MÙA
Mùa đông, giữa ngày mùa, làng quê toàn màu vàng, những màu vàng rất khác nhau.
Có lẽ bắt đầu từ những đêm sương sa thì bóng tối đã hơi cứng và sáng ngày ra thì trông thấy màu trời có vàng hơn thường khi màu lúc chín dưới đồng vàng. Nắng nhạt ngả màu vàng hoe. Trong vườn lắc lư những chùm quả xoan vàng lịm không trông thấy cuống, như những chuỗi tràng hạt treo lơ lửng. Từng chiếc lá mít vàng ối. Tàu đu đủ, chiếc lá sắn héo lại mở ra cánh vàng tươi. Buồng chuối đốm quả chín vàng. Những tàu lá chuối vàng ối xoã xuống như những đuôi áo, vạt áo. Nắng vườn chuối đang có gió lần với lá vàng như những vạt áo nắng. Dưới sán, rơm và thóc vàng giòn. Quanh đó, con gà, con chó cũng vàng mượt. Mái nhà phủ một màu rơm vảng mới. Lát đây cây lại có mấy chiếc lá đỏ. Qua khe giậu, ló ra mấy quả ớt đỏ chói. Tất cả đượm một màu vàng trù phủ, đầm ấm lạ lùng. Không còn có cảm giác héo tàn, hanh hao lúc sắp bước vào mùa đông. Hơi thở của đất trời, mặt nước thơm thơm, nhè nhẹ.
Ngày không nắng, không mưa, hễ như ai tưởng đến ngày hay đêm, mà người ta chỉ mải miết gặt, kéo đá, cắt ra, chia thóc hợp tác xã. Ai cũng vậy, cứ buông bát đũa lại đi ngay, cứ trở dậy là ra đồng ngay.
a. Tìm mở bài, thân bài, kết bài của bài văn trên
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
b. Xác định nội dung của mỗi đoạn trong bài văn.
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
................................
................................
................................
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 2 Chân trời sáng tạo
I. Kiến thức trọng tâm:
- Rèn kĩ năng đọc – hiểu văn bản
- Luyện tập về từ đồng nghĩa.
- Lập dàn ý, viết đoạn mở bài cho bài văn tả phong cảnh
II. Đọc thầm văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Tiếng sáo diều
Không biết tự bao giờ, mùa hạ in đậm trong tôi. Đó là mùa của những cánh diều no gió, mùa của những tâm hồn khát vọng tuổi thơ.
Mỗi buổi chiều, khi những tia nắng chói chang tắt dần cũng là lúc tụi trẻ chúng tôi ùa ra cánh đồng, tung lên trời những cánh diều nhỏ. Xếp lại những lo toan bài vở, chúng tôi đau đáu nhìn theo những cánh diều trên bầu trời cao rộng. Thả diều trong buổi chiều lộng gió, được lắng nghe tiếng sáo vi vu hòa lẫn tiếng hò reo của bọn trẻ. Chẳng có bản nhạc của một nghệ sĩ thiên tài nào có thể so sánh nổi bản nhạc ấy của đồng quê. Tiếng sáo ấy trong và thanh như tiếng gọi của mùa hè, tiếng gọi của những tâm hồn đi tìm về kí ức tuổi thơ.
Tôi xa cánh diều tuổi thơ đã khá lâu... Tiếng sáo diều vẫn len lỏi trong từng giấc mơ tôi, gợi về một miền kí ức.
Một mùa hè lại đến. Tôi khoác ba lô về thăm quê với tiếng sáo diều giục giã. Tôi bắt gặp hình ảnh những cậu bé đang mải mê vót nan tre uốn cánh diều giống tôi ngày trước. Bất chợt, tiếng sáo diều vi vút lên ngân nga trê cánh đồng yên ả khiến tôi sững người. Tôi đã nhận ra bao điều trong tiếng sáo ấy... Ôi, sáo diều ... có lẽ sẽ theo tôi suốt cả cuộc đời này ...
(Nguyễn Anh Tuấn)
Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1: Tại sao mùa hạ lại in đậm trong tâm trí tác giả?
A. Vì mùa hạ là tác giả được nghỉ hè.
B. Vì mùa hạ là tác giả được về thăm quê.
C. Vì mùa hạ là mùa của những cánh diều no gió, mùa của những tâm hồn khát vọng tuổi thơ.
Câu 2: Dựa vào bài đọc, xác định những điều nêu dưới đây là đúng hay sai? Đánh dấu √ vào “đúng” hoặc “sai”. Bọn trẻ thường thả diều vào thời gian nào trong ngày?
|
Đúng |
Sai |
Buổi chiều, khi ánh nắng chói chang tắt dần |
|
|
Buổi chiều, khi trời nổi gió to |
|
|
Buổi sáng, khi trời mát mẻ |
|
|
Câu 3: Tiếng sáo diều được miêu tả bằng những chi tiết nào?
A. Không có bản nhạc của một nghệ sĩ thiên tài nào so sánh nổi với tiếng sáo diều.
B. Tiếng sáo diều thánh thót ngân nga giữa cánh đồng.
C. Tiếng sáo diều trong và thanh như tiếng gọi của mùa hè.
Câu 4: Điền từ còn thiếu vào chỗ thích hợp để được ý đúng:
Tiếng sáo ấy trong và thanh như tiếng gọi của mùa hè, tiếng gọi của những ..................................................................... đi tìm về kí ức tuổi thơ.
Câu 5: Em có ước mơ gì sau khi đọc câu chuyện trên của tác giả?
………………………………………………………………………………………
.………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
III. Luyện tập:
Câu 1: Phân biệt sắc thái nghĩa của những từ đồng nghĩa (được gạch chân) trong các dòng thơ sau:
a. Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao. (Nguyễn Khuyến)
b. Tháng Tám mùa thu xanh thắm. (Tố Hữu)
c. Một vùng cỏ mọc xanh rì. (Nguyễn Du)
d. Nhớ từ sóng Hạ Long xanh biếc. (Chế Lan Viên)
e. Suối dài xanh mướt nương ngô. (Tố Hữu)
Câu 2: Gạch chân vào các từ không cùng nhóm với các từ còn lại trong các câu dưới đây.
a. Tổ tiên, tổ quốc, đất nước, giang sơn, sông núi, nước nhà, non sông, nước non, non nước.
b. Quê hương, quê quán, quê cha đất tổ, quê hương bản quán, quê mùa, quê hương xứ sở, nơi chôn rau cắt rốn.
Câu 3. Tìm từ khác nghĩa trong dãy từ sau và đặt tên cho nhóm từ còn lại:
a. Thợ cấy, thợ cày, thợ rèn, thợ gặt, nhà nông, lão nông, nông dân.
b. Thợ điện, thợ cơ khí, thợ thủ công, thủ công nghiệp, thợ hàn, thợ mộc, thợ nề, thợ nguội.
Câu 4: Chọn từ ngữ thích hợp nhất trong các từ sau để điền vào chỗ trống:
im lìm, vắng lặng, yên tĩnh.
Cảnh vật trưa hè ở đây .................., cây cối đứng..................., không gian …..............., không một tiếng động nhỏ.
Câu 5: Viết đoạn mở bài và kết bài cho bài văn tả phong cảnh mà em yêu thích.
* Gợi ý:
- Mở bài: Giới thiệu phong cảnh định tả.
- Kết bài: Tình cảm, ấn tượng, cảm xúc của em với phong cảnh đó.
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
................................
................................
................................
Trên đây tóm tắt một số nội dung miễn phí có trong bộ Bài tập cuối tuần Toán, Tiếng Việt lớp 5 năm 2024 mới nhất, để mua tài liệu đầy đủ, Thầy/Cô vui lòng xem thử:
Xem thử Bài tập cuối tuần Toán lớp 5 CTST Xem thử Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 CTST