Giải Chuyên đề Lịch sử 10 trang 38 Cánh diều


Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời Giải Chuyên đề Lịch sử 10 trang 38 trong Một số di sản văn hóa tiêu biểu ở Việt Nam sách Cánh diều. Với lời giải ngắn gọn nhưng đủ ý hy vọng sẽ giúp các học sinh dễ dàng nắm được cách làm bài tập Chuyên đề Sử 10.

Chuyên đề Lịch sử 10 trang 38 Cánh diều

Câu hỏi trang 38 Chuyên đề Lịch sử 10: Đọc thông tin và quan sát Hình 2.17 hãy giới thiệu một số nét cơ bản về Quần thể di tích và danh thắng Yên Tử.

Lời giải:

- Quần thể di tích và danh thắng Yên Tử nằm trên địa phận ba tỉnh Bắc Giang, Hải Dương và Quảng Ninh, bao gồm:

+ Khu di tích và danh thắng Đông Yên Tử (thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh);

+ Khu di tích lịch sử nhà Trần (huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh);

+ Khu di tích và danh thắng Tây Yên Tử (nằm trên các huyện Yên Dũng, Lục Nam, Lục Ngạn, Sơn Động, tỉnh Bắc Giang);

+ Khu di tích Côn Sơn - Kiếp Bạc - Thanh Mai (thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương).

- Vùng lõi của quần thể di tích và danh thắng Yên Tử là Khu di tích và danh thắng Đông Yên Tử. Địa hình nơi đây đã tạo nên các cảnh quan kì vĩ; đây cũng là nơi hội tụ của các công trình kiến trúc cổ như chùa Bí Thượng, chùa Giải Oan, chùa Hoa Yên,... Thiền phái Trúc Lâm do Phật hoàng Trần Nhân Tông sáng lập năm trong Quần thể di tích và danh thắng Yên Tử.

- Năm 2012, Quần thể di tích và danh thắng Yên Tử được Thủ tướng Chính phủ ra quyết định xếp hạng là Di tích Quốc gia đặc biệt.

Luyện tập 1 trang 38 Chuyên đề Lịch sử 10: Vẽ sơ đồ tư duy khái quát nội dung cơ bản về khái niệm, ý nghĩa, phân loại, danh hiệu xếp hạng, các giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa.

Lời giải:

(*) Sơ đồ tham khảo

Vẽ sơ đồ tư duy khái quát nội dung cơ bản về khái niệm

Luyện tập 2 trang 38 Chuyên đề Lịch sử 10: Lập bảng thống kê các di sản văn hóa tiêu biểu của Việt Nam được UNESCO ghi danh vào Danh mục Di sản Thế giới.

Lời giải:

(*) Sơ đồ tham khảo

Vẽ sơ đồ tư duy khái quát nội dung cơ bản về khái niệm

Luyện tập 2 trang 38 Chuyên đề Lịch sử 10: Lập bảng thống kê các di sản văn hóa tiêu biểu của Việt Nam được UNESCO ghi danh vào Danh mục Di sản Thế giới.

15

Đô thị cổ Hội An

1999

16

Thánh địa Mỹ Sơn

1999

17

Quần thể di tích Cố đô Huế

1993

18

Di sản thiên nhiên

Vịnh Hạ Long

1994 và 2000

19

Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng

2003 và 2015

20

Di sản phức hợp

Quần thể danh thắng Tràng An

2014

Luyện tập 3 trang 38 Chuyên đề Lịch sử 10: Kể tên các di sản văn hóa tiêu biểu ở Việt Nam theo không gian được UNESCO ghi danh là Di sản Thế giới trên lược đồ.

Lời giải:

STT

Khu vực phân bố

Loại di sản

Tên di sản

1

Thừa Thiên Huế

DSVH phi vật thể

Nhã nhạc cung đình Huế

2

DSVH vật thể

Quần thể di tích Cố đô Huế

3

Tây Nguyên

DSVH phi vật thể

Không gian văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên

4

Hà Nội

DSVH phi vật thể

Hội Gióng ở đền Phù Đổng và đền Sóc

5

Nghi lễ và trò chơi kéo co

6

DSVH vật thể

Khu trung tâm Hoàng thành Thăng Long

7

Bắc Ninh

Bắc Giang

DSVH phi vật thể

Dân ca quan họ

8

Phú Thọ

DSVH phi vật thể

Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương

9

Hát Xoan

10

Khu vực Nam Bộ

DSVH phi vật thể

Đờn ca tài tử Nam Bộ

11

Nghệ An, Hà Tĩnh

DSVH phi vật thể

Dân ca ví, giặm Nghệ - Tĩnh

12

Khu vực Tây Bắc

DSVH phi vật thể

Nghi lễ Then của người Tày, Nùng và Thái

13

Thanh Hóa

DSVH vật thể

Thành nhà Hồ

14

Quảng Nam

DSVH vật thể

Đô thị cổ Hội An

15

Thánh địa Mỹ Sơn

16

Quảng Ninh

DS thiên nhiên

Vịnh Hạ Long

17

Quảng Bình

DS thiên nhiên

Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ bàng

18

Ninh Bình

DS phức hợp

Quần thể danh thắng Tràng An

Luyện tập 4 trang 38 Chuyên đề Lịch sử 10: Sưu tầm, tư liệu về một trong những di sản văn hóa tiêu biểu tại địa phương hoặc ở Việt Nam để giới thiệu với thầy, cô và bạn học.

Lời giải:

(*) Giới thiệu về Dân ca quan họ

- Hàng năm, cứ mỗi độ xuân về và khi mùa thu tới, người dân 49 làng Quan họ gốc thuộc xứ Kinh Bắc (bao gồm cả Bắc Ninh và Bắc Giang ngày nay), dù ở bất cứ nơi đâu cũng trở về quê hương để trẩy hội đình, hội chùa, những lễ hội hết sức độc đáo bởi đã gắn liền với trình diễn Quan họ tự bao đời nay.

- Mặc dầu còn có những ý kiến khác nhau về thời điểm ra đời của Quan họ, có ý kiến cho là Quan họ có từ thế kỷ XI, số khác cho là từ thế kỷ XVII, song, các công trình khảo sát, nghiên cứu từ trước tới nay đều đã khẳng định giá trị to lớn của di sản "Văn hóa Quan họ", đặc biệt là dân ca Quan họ, loại hình nghệ thuật được coi là cốt lõi của văn hóa xứ "Kinh Bắc" ngàn năm văn hiến.

- Dân ca Quan họ là một hình thức hát giao duyên. Những liền anh trong trang phục truyền thống khăn xếp, áo the và những liền chị duyên dáng trong bộ áo mớ ba, mớ bẩy, đầu đội nón thúng quai thao, cùng nhau hát đối những câu ca mộc mạc, đằm thắm, cách hát theo lối truyền thống không cần nhạc đệm mà vẫn đầy chất nhạc, thể hiện nét văn hóa tinh tế của người Quan họ.

- Theo quan niệm của người Quan họ, nghệ nhân là những ngưòi có kỹ năng hát “vang, rền, nền, nẩy” điêu luyện, thuộc nhiều bài, nhiều "giọng" Quan họ. Họ chính là những bậc thầy dân gian thực hành việc sáng tạo, lưu giữ và trao truyền vốn di sản quý báu đó cho các thế hệ mai sau nên rất xứng đáng được tôn vinh.

- Ngày nay, trước sức ép của xu thế toàn cầu hóa về kinh tế, quốc tế hóa về văn hóa và sự phát triển mạnh mẽ, đa dạng, nhiều ưu thế của các loại hình văn hóa, nghệ thuật, cũng như nhiều loại hình di sản văn hóa phi vật thể khác, Quan họ cổ cũng phải đối mặt với một thách thức lớn là nguy cơ bị mai một, thậm chí có thể bị mất hẳn nếu không kịp thời có biện pháp bảo vệ lâu dài cho thế hệ trẻ. Bởi vậy, lề lối sinh hoạt ca hát Quan họ cổ, những giọng hát cổ với kỹ thuật "vang, rền, nền, nẩy" vốn đã làm nên giá trị đặc sắc của dân ca Quan họ hiện đang lưu tồn trong trí óc và trái tim say nghề của các cụ "Liền anh, Liền chị" nay đã trạc tuổi 70 đến 90 rất cần được trao truyền và tiếp nối.

- Thực hiện Luật Di sản văn hóa và Quyết định của UNESCO về "Thiết lập Hệ thống Báu vật Nhân văn sống", được sự hỗ trợ của Văn phòng UNESCO Hà Nội, năm 2003 Cục Di sản văn hóa đã phối kết hợp với Sở Văn hóa - Thông tin tỉnh Bắc Ninh triển khai đề án thí điểm nghiên cứu xây dựng danh sách nghệ nhân Quan họ và đã chọn ra được danh sách 6 cụ đại diện cho lối ca Quan họ cổ của tỉnh Bắc Ninh. Dự án nhằm mục đích tôn vinh và hỗ trợ nghệ nhân, góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng về công tác bảo vệ Di sản vawh hóa phi vật thể Quan họ.

- Tháng 9 năm 2005, Việt Nam đã phê chuẩn tham gia Công ước năm 2003 của UNESCO về Bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể. Tháng 4/2006, Công ước này chính thức có hiệu lực.

- Năm 2009, Dân ca quan họ được tổ chức UNESCO công nhận là Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.

Sưu tầm, tư liệu về một trong những di sản văn hóa tiêu biểu tại địa phương

Lưu ý: Học sinh trình bày quan điểm cá nhân. Bài làm trên mang tính tham khảo

Vận dụng 5 trang 38 Chuyên đề Lịch sử 10: Thông qua tìm hiểu về một di sản văn hóa tiêu biểu, hãy nêu trách nhiệm của bản thân đối với việc bảo tồn và phát huy giá trị của di sản văn hóa.

Lời giải:

- Trách nhiệm của bản thân đối với việc bảo tồn và phát huy giá trị của di sản văn hóa:

+ Chấp hành pháp luật, chính sách, quy định của nhà nước/ chính quyền địa phương về việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản

+ Sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ và vận động người khác cùng tham gia vào việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa.

Vận dụng 6 trang 38 Chuyên đề Lịch sử 10: Đóng vai hướng dẫn viên du lịch, giới thiệu với du khách về một di sản văn hóa tiêu biểu ở Việt Nam.

Lời giải:

(*) Giới thiệu Thánh địa Mỹ Sơn

Đóng vai hướng dẫn viên du lịch, giới thiệu với du khách về một di sản văn hóa

Thánh địa Mỹ Sơn (Quảng Nam, Việt Nam)

- Thánh địa Mỹ Sơn tọa lạc trong một thung lũng có đường kính khoảng 2 km, ở làng Mỹ Sơn, xã Duy Phú, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam, cách trung tâm thành phố Đà Nẵng khoảng 70 km về phía Tây Nam.

- Các đền tháp tại Mỹ Sơn được xây dựng và tu bổ liên tục từ thế kỉ IV - XIII, để thờ thần Shiva (một trong ba vị thần quan trọng nhất của Ấn Độ giáo) và các vị thần - vua của người Chăm-pa. Ban đầu, các ngôi đền ở Mỹ Sơn được làm từ gỗ. Tuy nhiên, do hỏa hoạn nên các ngôi đền bị thiêu trụi. Từ khoảng thế kỉ VII trở đi, các ngôi đền ở Mỹ Sơn được xây dựng bằng vật liệu bền vững như: gạch, đá…

- Từ cuối thế kỉ XIII, do nhiều nguyên nhân, thánh địa Mỹ Sơn bị bỏ hoang. Tới năm 1885, một toán lính Pháp đã tình cờ phát hiện ra sự tồn tại của khu di tích Mỹ Sơn. Từ đó, nhiều đoàn chuyên gia đã tới Mỹ Sơn để khai quật, nghiên cứu. Ở thời điểm đầu thế kỷ XX, tại Mỹ Sơn có hơn 70 đền tháp, tuy nhiên, do thời gian và chiến tranh tàn phá nên hiện nay ở Mỹ Sơn chỉ còn khoảng 20 công trình cùng những mảng tường hoặc các dấu tích của nền móng cũ.

- Với lịch sử xây dựng và phát triển liên tục suốt 9 thế kỷ, các đền tháp nơi đây có nhiều kiểu thức kiến trúc phong phú, song nhìn chung các đền tháp có tư thế vút lên cao biểu trưng cho sự vĩ đại và thanh khiết của ngọn núi Mêru (ngọn núi thiêng trong Ấn Độ giáo).

- Cấu trúc mỗi ngôi đền tháp ở Mỹ Sơn có 3 bộ phận chính:

+ Đế tháp: tháp tượng trưng cho thế giới trần tục, thường được xây trên nền hình vuông hoặc hình chữ nhật. Xung quanh đế được trang trí các hoa văn: con thú, hình người cầu nguyện…

+ Thân tháp: tượng trưng cho thế giới tâm linh, nơi con người gột rửa bụi trần được thoát tục để có thể tiếp xúc với tổ tiên và hoà nhập với thần linh.

+ Mái tháp: mái tháp tượng trưng cho thần linh, thường có ba tầng càng lên cao càng thu hẹp. Ðỉnh tháp là khối đá nhọn có bốn cạnh, phần dưới trang trí những cánh sen - tượng trưng cho núi Kailasa - nơi cư ngụ của thần Shiva.

- Những công trình kiến trúc ở Mỹ Sơn đã thể hiện đôi bàn tay tài hoa, khối óc tinh tế của cư dân Chăm-pa. Năm 1999, khu di tích Mỹ Sơn được tổ chức UNESCO công nhận là Di sản Văn hóa thế giới.

Lưu ý: Học sinh trình bày quan điểm cá nhân. Bài làm trên chỉ mang tính tham khảo

Xem thêm lời Giải Bài tập Chuyên đề Sử 10 Cánh diều hay, ngắn gọn khác: