Giải Chuyên đề Lịch sử 10 Chân trời sáng tạo trang 42


Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời Giải Chuyên đề Lịch sử 10 trang 42 trong Một số di sản văn hóa tiêu biểu ở Việt Nam sách Chân trời sáng tạo. Với lời giải ngắn gọn nhưng đủ ý hy vọng sẽ giúp các học sinh dễ dàng nắm được cách làm bài tập Chuyên đề Sử 10.

Chuyên đề Lịch sử 10 trang 42 Chân trời sáng tạo

Luyện tập 1 trang 42 Chuyên đề Lịch sử 10: Tại sao nói: “Di sản văn hoá Việt Nam là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam”?

Lời giải:

- “Di sản văn hoá Việt Nam là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam” vì: các di sản văn hóa là những thành tựu được kết tinh từ tinh thần lao động miệt mà và sự sáng tạo của nhiều thế hệ người Việt Nam và được truyền lại từ đời này qua đời khác.

-Đất nước Việt Nam sở hữu kho tàng di sản phong phú cả về vật thể và phi vật thể. Đó là tài sản vô giá của dân tộc, vì vậy trách nhiệm bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá thuộc về từng cá nhân, cộng đồng, của các thế hệ hôm nay và mai sau.

Luyện tập 2 trang 42 Chuyên đề Lịch sử 10: Từ tiêu chí phân loại và xếp hạng di sản, em hãy lập bảng thống kê về một số di sản được giới thiệu trong bài học theo các gợi ý sau:

TT

Tên di sản

Địa điểm (tỉnh)

Loại hình di sản

Giá trị nổi bật

1

?

?

?

?

2

?

?

?

?

3

?

?

?

?

?

?

?

?

Lời giải:

Học sinh chọn một số di sản tiêu biểu cho các loại hình di sản được giới thiệu trong bài học để lập danh sách theo những gợi ý sau:

1 – Nhã nhạc cung đình Huế

* Địa điểm: Thừa Thiên - Huế

* Loại hình di sản: Di sản văn hóa phi vật thể

* Giá trị nổi bật:

- Giá trị nghệ thuật:

+ Phong phú, đa dạng về loại hình ca, nhạc, múa, kịch,...

+ Có quy mô lớn và tính chuyên nghiệp cao: sử dụng nhiều loại nhạc khí, với sự tham gia của nhiều nghệ nhân,...

+ Là loại hình nghệ thuật có tính bác học cao với hệ thống lí luận âm nhạc và sử dụng ca từ theo ngôn ngữ bác học,..

- Giá trị lịch sử:

+ Có lịch sử lâu đời, kế thừa được các thành tựu âm nhạc của dân tộc nói chung và âm nhạc cung đình Thăng Long nói riêng.

+ Phản ánh quá trình giao lưu, tiếp xúc với văn hoá Trung Quốc, văn hoá Chăm-pa và tiếp thu những ảnh hưởng của Phật giáo, Nho giáo,….

2 – Đờn ca tài tử Nam Bộ:

* Địa điểm: Một số tỉnh Nam Trung Bộ và toàn bộ khu vực Nam Bộ.

* Loại hình di sản: Di sản văn hóa phi vật thể

* Giá trị nổi bật:

- Giá trị nghệ thuật:

+ Âm nhạc của Đờn ca tài tử Nam Bộ được sáng tạo dựa trên cơ sở nhạc cung đình, nhạc dân gian. Nhạc cụ sử dụng trong Đờn ca tài tử rất phong phú, gồm các nhạc cụ dân tộc (đàn kìm, đàn tranh, dàn tỉ bà, sáo, tiêu,...) và các loại nhạc cụ phương Tây (ghi-ta, vi-ô-lông,...)

+ Ca từ của Đờn ca tài tử Nam Bộ chủ yếu dùng ngôn ngữ địa phương miện Nam, thông qua các giai điệu để truyền đạt thông điệp về đạo đức, luân lí, tình cảm gia đình, xã hội,...

- Giá trị lịch sử - văn hóa:

+ Phản ánh tâm tư tình cảm của người dân trong quá trình mở đất phương Nam

+ Phản ánh quá trình giao lưu, tiếp biến với văn hoá Khơ-me, Trung Quốc, phương Tây,...

+ Đờn ca tài tử Nam Bộ ra đời trong thời kê khai phá và bảo vệ vùng đất phương Nam, phản ánh những giá trị văn hoá lâu đời của người Việt Nam, ca ngợi những tấm gương anh hùng dân tộc,... đã trở thành nguồn động viên tinh thần cho nhân dân trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm.

3 – Thánh địa Mỹ Sơn

* Địa điểm: Quảng Nam

* Loại hình di sản: Di sản văn hóa vật thể

* Giá trị nổi bật: phản ánh sinh động tiến trình phát triển của lịch sử văn hoá Chăm-pa trong lịch sử Đông Nam Á.

4 – Hoàng thành Thăng Long

* Địa điểm: Hà Nội

* Loại hình di sản: Di sản văn hóa vật thể

* Giá trị nổi bật:

- Là minh chứng đặc sắc về quá trình giao lưu văn hoá lâu dài về truyền thống văn hoá của người Việt ở châu thổ sông Hồng trong suốt chiều dài lịch sử và vẫn được tiếp nối cho đến ngày nay.

- Là một di sản có liên quan trực tiếp tới nhiều sự kiện trọng đại của quốc gia.

- Là bằng chứng thuyết phục về sức sống và khả năng phục hưng của một dân tộc sau hơn mười thế kỉ bị nước ngoài đô hộ.

5 – Vịnh Hạ Long

* Địa điểm: Quảng Ninh

* Loại hình di sản: Di sản thiên nhiên

* Giá trị nổi bật:

+ Địa hình, địa mạo: điển hình về biển gắn với cảnh quan các-xtơ, với tháp các-xtơ đá vôi rộng lớn và phát triển tốt nhất thế giới.

+ Cảnh quan thiên nhiên: Vịnh Hạ Long được ví như một tạo hình kì lạ của tạo hoá, được tạo ra bởi hàng ngàn đảo lớn nhỏ trên mặt biến trong xanh với những hình thù khác nhau.

+ Đa dạng sinh học cao: hơn 2 900 loài động vật, thực vật được bảo tồn.

+ Lịch sử, văn hoá: với gần 20 di tích khảo cổ học được phát hiện có niên đại từ 3500 đến 14 000 năm trước đây, đã chứng minh Vịnh Hạ Long là một trong những cái nôi của người Việt cổ.

6 – Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng:

* Địa điểm: thuộc địa bàn ba huyện: Minh Hoá, Bố Trạch, Quảng Ninh (Quảng Bình).

* Loại hình di sản: Di sản thiên nhiên

* Giá trị nổi bật:

+ Địa chất, địa mạo: được ví như một bảo tàng địa chất khổng lồ có lịch sử hơn 400 triệu năm trước. Phần lớn diện tích là đá vôi và liên kết với khu bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia Hin Nam-no của Lào.

+ Đa dạng sinh học: có 2952 loài thực vật thuộc 1006 chi; 1394 loài động vật thuộc 835 giống

+ Lịch sử, văn hóa: có 33 di chỉ khảo cổ có niên đại từ 3000 - 12000 năm trước; nhiều di tích lịch sử văn hóa như: Đường mòn Hồ Chí Minh; bến phà Nguyễn Văn Trỗi,… Đặc biệt là dấu tích chữ Chăm-pa cổ trong các hang động.

7 – Quần thể danh thắng Tràng An

* Địa điểm: Ninh Bình

* Loại hình di sản: Di sản hỗn hợp

* Giá trị nổi bật:

+ Địa chất, địa mạo: là một trong những đại diện ưu tú nhất của các cảnh quan tháp các-xtơ đá vôi trên thế giới, với những cảnh quan ngoạn mục như: tháp các-xtơ, hang động, nhũ đá,...

+ Đa dạng sinh học: có 134 họ với 384 chi và 577 loài thực vật; trong đó, có 10 loài nằm trong Sách đỏ Việt Nam. Động vật thuỷ sinh có 30 loài động vật nổi, 40 loài động vật đáy, Động vật trên cạn Có nhiều loài quý hiếm như Voọc mông trắng, rắn có mào,...

+ Lịch sử, văn hoá: đã phát hiện trên 30 di tích thời đại đá cũ, đá mới đến thời đại kim khí; là một hình mẫu nổi bật về sự tương tác và thích ứng của con người với những biến đổi khắc nghiệt của môi trường trải qua hơn 30.000 năm phát triển.

Luyện tập 3 trang 42 Chuyên đề Lịch sử 10: Em hiểu mục tiêu phát triển bền vững trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá như thế nào?

Lời giải:

- Mục tiêu phát triển bền vững trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá được hiểu là bảo tồn và phát huy hiệu quả những giá trị di sản vào sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội ngày hôm nay và chuyển giao tài sản đó cho các thế hệ mai sau.

Luyện tập 4 trang 42 Chuyên đề Lịch sử 10: Theo em, nhà trường có vai trò như thế nào trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị của di sản văn hoá?

Lời giải:

- Vai trò của nhà trường trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị của di sản văn hoá: hoạt động dạy học về di sản của nhà trường thông qua nhiều hình thức như dạy học tại di sản, tham quan, trải nghiệm,... sẽ góp phần hình thành ý thức bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá của mỗi học sinh.

- Ví dụ: vai trò của nhà trường trong bảo tồn vvaf phát huy hát Xoan (Phú Thọ)

+ Từ năm học 2012 - 2013 hát Xoan được đưa vào giảng dạy chính khóa trong các trường phổ thông, thông qua các bộ môn như: Âm nhạc.

+ Bên cạnh đó, các nhà trường đã tổ chức các hoạt động trải nghiệm gắn với Hát Xoan và Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương nhằm rút ngắn khoảng cách giữa các bài học trên sách, trong nhà trường với thực tiễn, giúp các em tiếp cận kiến thức dễ dàng và nhớ lâu.

+ Nhiều cơ sở giáo dục đã làm tốt công tác bảo tồn hát Xoan, như: Trường Trung học phổ thông Kỹ thuật Việt Trì, Trường Trung học phổ thông Xuân Áng, Trường Trung học phổ thông Trung Nghĩa....

Vận dụng 1 trang 42 Chuyên đề Lịch sử 10: Chọn một di sản văn hoá vật thể hoặc phi vật thể đã được xếp hạng và thuyết minh những đặc điểm, giá trị của di sản ấy.

Lời giải:

(*) Bài tham khảo về: Văn Miếu – Quốc Tử Giám (Hà Nội)

Theo tư liệu lịch sử, năm 1070, Lý Thánh Tông cho dựng Văn Miếu, đắp tượng Khổng Tử, Chu Công, tứ phối, vẽ tượng thất thập nhị hiền, bốn mùa tế tự và cho Hoàng thái tử đến học. Năm 1076, triều đình lại cho lập Quốc Tử Giám. Năm 1253 (đời Trần), đổi tên Quốc Tử Giám thành Quốc Tử viện. Đến đời Lê (năm 1483), đổi tên Quốc Tử viện thành Thái Học đường. Thời Nguyễn, khu vực này được đổi thành Văn Miếu Hà Nội.

Trong lịch sử, di tích là nơi thờ Thánh Nho (Khổng Tử), Chu Công, tứ phối, thất thập nhị hiền, Chu Văn An và là trường Quốc Học đào tạo trí thức Nho học của nước ta từ thời Lý đến thời Lê; đồng thời cũng là nơi dựng bia “đề danh” (hiện còn 82 bia) những tiến sĩ đã đỗ đạt trong các kỳ thi tiến sĩ từ thời Lý đến thời Lê, trong đó có nhiều danh nhân trong lịch sử nước ta.

Trải qua thời gian gần 1000 năm, các công trình kiến trúc của di tích có sự thay đổi nhất định. Hiện nay, di tích còn bảo tồn được một số hạng mục kiến trúc thời Lê và thời Nguyễn. Khu nhà Thái Học mới được Nhà nước đầu tư phục dựng năm 1999- 2000.

Dựa vào công năng kiến trúc, có thể chia di tích thành hai khu vực chính: Văn Miếu - nơi thờ tự tiên Nho, và Quốc Tử Giám - trường đào tạo trí thức Nho học.

1. Văn Miếu

Văn Miếu được xây dựng trên khu đất hình chữ nhật (dài 300m, rộng 70m), xung quanh là tường gạch vồ, gồm các hạng mục sau:

Hồ Văn: ở trước mặt Văn Miếu, có diện tích 12.297m2. Trước đây, giữa hồ có gò Kim Châu, trên dựng một phương đình - “Phán Thuỷ đình”, là nơi diễn ra các buổi bình thơ của Nho sĩ. Nay phương đình đã mất, trên gò vẫn còn tấm bia dựng năm Tự Đức 18 (1865) ghi lại việc tu sửa Văn Miếu.

Nghi môn ngoại (tứ trụ): được xây bằng gạch, hai trụ giữa xây cao hơn, đỉnh trụ đặt hai tượng nghê chầu, hai trụ ngoài thấp hơn, đỉnh trụ đắp hình chim phượng, đuôi chụm vào nhau, 4 đầu quay về 4 hướng, thân trụ đắp nổi các đôi câu đối chữ Hán. Hai bên nghi môn có 2 bia “Hạ mã” (xuống ngựa). Đây cũng là cột mốc ranh giới hiện nay của di tích.

Nghi môn nội: được xây 2 tầng, gồm 3 cửa cuốn vòm. Trên cửa chính nghi môn nội đề 3 chữ “Văn Miếu môn”, tầng dưới to, có cầu thang lên tầng 2, tầng trên thu nhỏ, xung quanh có hành lang rộng, 4 mặt có lan can. Kiến trúc tầng 2 giống như một nghi môn 2 tầng, 8 mái, mở 3 cửa cuốn, không có cánh cửa, trên bờ nóc đắp nổi đôi rồng chầu mặt nguyệt.

Cửa Đại Trung (Đại Trung môn): gồm 3 gian, kết cấu ba hàng chân cột, dựng trên nền gạch cao, mái lợp ngói, hai bên có 2 cửa nhỏ (“Thành Đức môn” và “Đại Tài môn”).

Khuê Văn các: là một lầu vuông, gồm 2 tầng, 8 mái, dựng năm 1805, trên một nền vuông lát gạch Bát Tràng. Phía dưới là 4 trụ gạch, 4 phía để trống, bên trên là kiến trúc gỗ, có sàn gỗ, mái lợp ngói, 4 mặt bưng ván gỗ, mỗi phía trổ một cửa tròn, có các con tiện tượng trưng cho các tia của sao Khuê toả sáng. Phía trên treo biển đề “Khuê Văn các” (chữ Hán), cùng hệ thống câu đối. Hai bên Khuê Văn các có 2 cửa nhỏ (“Bí văn môn” và “Súc văn môn”).

Hai dãy nhà bia tiến sĩ:gồm82 bia tiến sĩ (được dựng từ năm 1484 đến năm 1780) của 82 khoa thi - từ khoa thi Nhâm Tuất, niên hiệu Đại Bảo 3 (1442) đến khoa thi năm 1779. Nội dung bia ghi tên, quê quán, khoa thi của 1305 vị đỗ đại khoa. Hai dãy nhà bia mới được dựng lại năm 1994, gồm 8 nhà che bia, sắp xếp bia tiến sĩ mỗi bên bốn dãy, mỗi nhà đặt 10 bia. Hai tấm bia ghi nội dung khoa thi năm 1442 và 1448 được đặt vào giữa hai toà Bi đình. Các nhà bia được dựng theo kiểu nhà có mái đao, lợp ngói mũi hài, kết cấu vì kèo “giá chiêng”, nền lát gạch bát. Bia Văn Miếu được dựng vào 3 đợt chính: niên hiệu Hồng Đức 15 (1484) dựng 10 bia; niên hiệu Thịnh Đức 1 (1653) dựng 25 bia; niên hiệu Vĩnh Thịnh 13 (1717) dựng 21 bia. Ngoài ra, các bia còn lại đều được dựng cùng niên đại với khoa thi hoặc sau khoa thi một năm. Các tấm bia đều được khắc bằng loại đá được khai thác tại núi An Hoạch, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hoá (hiện nay vẫn còn 1 tấm bia ghi lại việc lấy đá ở vùng này khắc 25 bia Văn Miếu vào năm 1653).

Cửa Đại Thành (Đại Thành môn): hai bên cửa có 2 cửa nhỏ (Kim Thanh và Ngọc Chấn). Cửa Đại Thành gồm 3 gian, kiến trúc 3 hàng chân cột, với 2 hàng cột hiên và một hàng cột giữa đỡ xà nóc, ba gian đều được lắp cửa 2 cánh, chính giữa treo bức hoành phi đề 3 chữ “Đại Thành môn”.

Đại bái: gồm 9 gian, 6 hàng chân cột, giữa bờ nóc đắp nổi hình lưỡng long chầu nguyệt. Gian giữa kê một hương án, là nơi xưa kia xuân, thu nhị kỳ vua cùng hoàng thân và các quan lại đến tế Khổng Tử. Đại bái xây trên nền cao hơn mặt sân 30 cm, xung quanh nền bó vỉa gạch, mái lợp ngói mũi hài, các bộ vì kết cấu kiểu “chồng rường, cốn kẻ chồng, bẩy hiên”, nền lát gạch Bát Tràng. Trang trí trên kiến trúc tập trung ở các bẩy hiên, chạm hình hoa lá cách điệu.

Điện Đại thành: xây song song với toà Đại bái, được nối với nhau bằng một phương đình, gồm 9 gian, xây tường 3 mặt, phía trước có cửa bức bàn đóng kín 5 gian, 4 gian đầu hồi có cửa chấn song cố định. Chính giữa có khám và ngai lớn, đặt trên bệ xây gạch, trên có bài vị “Đại Thành chí thánh tiên sư Khổng tử” - nay đã bị mất, chỉ còn lại ngai và khám.

Hai dãy nhà tả, hữu vu: mỗi dãy 9 gian, dựng trên nền cao, phong cách kiến trúc thời Hậu Lê, đầu Nguyễn, nền bó vỉa gạch, lát gạch bát, mái lợp ngói ta, bờ nóc đắp kiểu bờ đinh, kết cấu vì kèo kiểu “chồng rường”.

2. Quốc Tử Giám

Quốc Tử Giám xưa ở phía sau khu Văn Miếu, có giảng đường, khu nhà dành cho học sinh, kho chứa ván (gỗ) khắc in sách. Khi Quốc Tử Giám chuyển vào Huế thì khu vực này trở thành khu Khải Thánh, nơi thờ cha mẹ Khổng Tử. Hai bên tòa Khải Thánh là tả, hữu vu, giữa là một sân rộng. Hiện nay, kiến trúc khu vực này gồm các hạng mục:

Tả, hữu vu: xây chạy dọc hai bên sân, mỗi dãy 9 gian kiểu tường hồi bít đốc, mái lợp ngói ta, bờ nóc đắp kiểu bờ đinh, kết cấu vì kèo kiểu “chồng rường”, nền lát gạch bát.

Nhà Thái học: được dựng lại năm 1998 - 2000, gồm hai nếp nhà có kết cấu liên hoàn, mái lợp ngói mũi hài, các bộ vì đỡ mái kiểu “chồng rường, cốn chồng kẻ, bẩy hiên”, nền lát gạch bát. Cung thờ phía sau xây kiểu mái chồng diêm, lợp ngói mũi hài, kết cấu bộ vì kiểu “giá chiêng chồng rường”, nền lát gạch Bát Tràng. Tầng dưới Nhà Thái học trưng bày hiện vật, hình ảnh giới thiệu về di tích, tầng trên là nơi thờ các vị vua: Lý Thái Tông, Lý Nhân Tông, Lê Thánh Tông.

Ngoài ra, trong khu Văn Miếu còn có một miếu thờ thổ thần và điện thờ Mẫu. Tại di tích hiện còn lưu giữ được nhiều hiện vật có giá trị văn hóa, lịch sử và khoa học, như hệ thống đồ thờ tự, tượng thờ, cổ vật, đặc biệt là 82 bia tiến sĩ đã được UNESCO vinh danh là “Di sản tư liệu thế giới”.

3. Các giá trị tiêu biểu

Từ góc nhìn lịch sử và di sản văn hóa, có thể nhận thấy, di tích Văn Miếu- Quốc Tử Giám bao hàm các mặt giá trị tiêu biểu sau:

- Văn Miếu - Quốc Tử Giám là Trường Quốc học đầu tiên ở nước ta, đã đào tạo được nhiều thế hệ hiền tài từ thời Lý đến thời Lê - những người đã có nhiều đóng góp lớn cho sự phát triển của đất nước. Những giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học “kết tinh” trong di tích là “tấm gương” phản chiếu về truyền thống hiếu học, tôn sư trọng đạo, coi trọng hiền tài của dân tộc ta trong lịch sử ngàn năm văn hiến. Trong số các di tích gắn với Nho học ở nước ta, đây là một di tích Nho học tiêu biểu, có giá trị cao về mặt kiến trúc - nghệ thuật và thẩm mỹ.

- Di tích lưu giữ nhiều hiện vật, tư liệu quý, đặc biệt là 82 bia tiến sĩ đã được UNESCO vinh danh là “Di sản tư liệu thế giới”.

- Hiện nay, Văn Miếu - Quốc Tử Giám còn là điểm du lịch văn hóa hấp dẫn du khách, đang có những đóng góp tích cực vào sự phát triển về mọi mặt của thủ đô cũng như của cả nước.

Với những giá trị lịch sử, văn hóa và khoa học tiêu biểu của di tích, năm 1962, Bộ Văn hóa (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) đã xếp hạng Văn Miếu- Quốc Tử Giám là Di tích quốc gia; ngày 10/5/2012, Thủ tướng Chính phủ đã quyết định xếp hạng Văn Miếu - Quốc Tử Giám là di tích quốc gia đặc biệt.

Lưu ý: Học sinh trình bày quan điểm cá nhân. Bài làm trên chỉ mang tính tham khảo

Vận dụng 2 trang 42 Chuyên đề Lịch sử 10: Thực hiện dự án trải nghiệm thực tế: lập kế hoạch bảo tồn một di sản văn hoá gắn với cộng đồng nơi em sống.

Lời giải:

(*) Bài tham khảo:

KÊ HOACH BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ

DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ HÁT XOAN (PHÚ THỌ)

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:

1. Mục đích.

- Nhằm cụ thể hóa, triển khai các nhiệm vụ trọng tâm bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể Hát Xoan Phú Thọ

2. Yêu cầu.

- Các công việc thực hiện phải bám sát nội dung của đề án Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; đảm bảo đồng bộ theo các quy định của Công ước UNESCO và văn bản hướng dẫn thực hiện Công ước, Quyết định của Ủy ban Liên Chính Phủ; trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ trng tâm năm 2016 và những năm trước đây để bổ sung cho phù hợp, thiết thực, hiệu quả.

- Phát huy được ý thức, trách nhiệm, nhiệt tình của các nghệ nhân, nhân dân ở các phường Xoan gốc trong việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản Hát Xoan.

- Tổ chức thực hiện kế hoạch phải được sự chỉ đạo chặt chẽ, sử dụng kinh phí tiết kiệm, hiệu quả.

II. NỘI DUNG:

- Công việc số 1.Tiếp tục triển khai công tác truyền dạy và thực hành Hát Xoan cho các đối tượng là hạt nhân văn nghệ của các câu lạc bộ Hát Xoan và Dân ca trên địa bàn tỉnh: + Nội dung truyền dạy, thực hành: Trên cơ sở lựa chọn truyền dạy một số bài Hát Xoan ở 3 chặng Xoan cổ.

+ Đối tượng tham gia: Đại diện ban chủ nhiệm, hạt nhân tiêu biểu của 34 Câu lạc bộ Hát Xoan và Dân ca Phú Thọ trên địa bàn tỉnh: Cụ thể 02 học viên/01 câu lạc bộ.

+ Địa điểm: Trường Trung cấp văn hóa nghệ thuật và Du lịch.

+ Người truyền dạy: Các nghệ nhân thuộc các phường Xoan gốc.

- Công việc số 2. Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền quảng bá giá trị di sản Hát Xoan Phú Thọ gắn với Tín ngưỡng Thờ cúng Hùng Vương ở Phú Thọ:Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin và truyền thông của Trung ương và Địa phương.

- Công việc số 3.Đẩy mạnh công tác phục hồi các tập tục liên quan tới Hát Xoan.

- Công việc số 4. Tiếp tục đưa di sản hát Xoan vào trường học; nghiên cứu triển khai xuất bản sách, đĩa phục vụ dạy Hát Xoan và mở lớp truyền dạy cho giáo viên dạy âm nhạc để dạy Hát Xoan trong trường học:

+ Tiếp tục nghiên cứu triển khai xuất bản sách, đĩa phục vụ dạy Hát Xoan trong 652 trường học. Tổng số 1.400 bộ sách, đĩa, (số lượng 02 bộ/trường).

+ Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo mở lớp truyền dạy cho giáo viên dạy âm nhạc để dạy hát Xoan trong các trường học.

- Công việc số 5. Tổ chức liên hoan Hát Xoan cho đối tượng là học sinh tiểu học và học sinh THCS, THPT trên địa bàn toàn tỉnh.

- Công việc số 6. Xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” cho các nghệ nhân Hát Xoan (theo Quyết định số 3255/QĐ-BVHTTDL ngày 16/9/2016 của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch về ban hành Kế hoạch xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể lần thứ Hai năm 2018).

- Công việc số 7. Xuất bản một tài liệu chính thống gồm những bài bản Xoan để truyền dạy trong các câu lạc bộ, các lớp cộng đồng...

- Công việc số 8. Sưu tầm bổ sung thêm hiện vật và hoàn thiện việc trưng bày, giới thiệu về Hát Xoan Phú Thọ tại Nhà trưng bày Hát Xoan trong khuôn viên Miếu Lãi Lèn, xã Kim Đức, TP Việt Trì.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN:

- Nguồn kinh phí:

+ Nguồn dự toán ngân sách tỉnh Phú Thọ.

+ Nguồn kinh phí từ việc xã hội hóa bảo tồn và phát huy giá trị di sản Hát Xoan

Lưu ý: Học sinh trình bày quan điểm cá nhân. Bài làm trên mang tính tham khảo

Xem thêm lời Giải Bài tập Chuyên đề Sử 10 Chân trời sáng tạo hay, ngắn gọn khác: