Giải Địa Lí 12 trang 26 Kết nối tri thức
Với Giải Địa Lí 12 trang 26 trong Bài 3: Sự phân hoá đa dạng của thiên nhiên Địa 12 Kết nối tri thức hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời các câu hỏi & làm bài tập Địa Lí 12 trang 26.
Giải Địa Lí 12 trang 26 Kết nối tri thức
Câu hỏi trang 26 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin mục III và kiến thức đã học, hãy phân tích ảnh hưởng của sự phân hóa đa dạng thiên nhiên đến phát triển kinh tế - xã hội.
Lời giải:
- Sự phân hóa thiên nhiên theo chiều bắc – nam: ảnh hưởng tới quy hoạch, hướng chuyên môn hóa sản xuất, nhất là sản xuất nông nghiệp giữa phía Bắc và phía Nam.
+ Phần lãnh thổ phía Bắc do có mùa đông lạnh nên có thể phát triển những vùng trồng cây công nghiệp, cây ăn quả cận nhiệt đới (chè, hồi, quế, đào, lê,…).
+ Phần lãnh thổ phía Nam với khí hậu cận xích đạo và ưu thế về đất phù hợp phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp nhiệt đới (cà phê, cao su, hồ tiêu,…).
- Sự phân hóa đông – tây của thiên nhiên ảnh hưởng tới hướng phát triển kinh tế - xã hội:
+ Vùng ven biển và thềm lục địa hướng tới việc phát triển tổng hợp kinh tế biển.
+ Vùng đồng bằng phát triển cây lương thực, chăn nuôi lợn, gia cầm; thuận lợi cho việc định cư, tập trung các thành phố, trung tâm thương mại, đầu mối giao thông vận tải.
+ Vùng đồi núi nhiều thế mạnh về khoáng sản, lâm sản => phát triển nông lâm kết hợp, phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp, chăn nuôi gia súc lớn; khai thác khoáng sản, phát triển thủy điện; du lịch,… Tuy nhiên địa hình cao, cắt xẻ gây nhiều khó khăn, trở ngại cho giao thông vận tải, giao lưu kinh tế, phân bố dân cư, phát triển y tế, giáo dục,…
- Sự phân hóa thiên nhiên theo độ cao: tạo nên những nét độc đáo trong các ngành sản xuất và đời sống. Các đai cao có sự khác nhau về khí hậu, đất, sinh vật tạo nên các thế mạnh khác nhau trong phát triển kinh tế => sự phân bố dân cư khác nhau.
Luyện tập 1 trang 26 Địa Lí 12: So sánh đặc điểm khí hậu và cảnh quan thiên nhiên phần lãnh thổ phía Bắc và phần lãnh thổ phía Nam nước ta.
Lời giải:
Đặc điểm |
Phần lãnh thổ phía Bắc |
Phần lãnh thổ phía Nam |
Khí hậu |
Khí hậu đặc trưng là khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có một mùa đông lạnh. Nhiệt độ TB năm trên 20°C. Do ảnh hưởng của gió mùa đông bắc nên có một mùa đông lạnh với 2 – 3 tháng nhiệt độ TB dưới 18°C, biên độ nhiệt TB năm cao. |
Khí hậu mang sắc thái của khí hậu cận xích đạo gió mùa, có nền nhiệt độ cao, trung bình năm trên 25°C, biên độ nhiệt không quá 4 - 5°C. Khí hậu phân thành 2 mùa mưa và khô. |
Cảnh quan |
Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là rừng nhiệt đới gió mùa, tùy thuộc điều kiện khí hậu và đất ở các khu vực mà có các hệ sinh thái rừng khác nhau: rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh, rừng ngập mặn, rừng cận nhiệt lá rộng thường xanh, rừng lá kim núi cao. Trong rừng thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn có các loài thực vật cận nhiệt đới và ôn đới, các loài thú có lông dày. |
Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là đới rừng cận xích đạo gió mùa. Thành phần thực vật và động vật phần lớn thuộc vùng Xích đạo và nhiệt đới. Trong rừng xuất hiện nhiều loài cây chịu hạn, rụng lá vào mùa khô; hình thành rừng thưa nhiệt đới khô. Động vật tiêu biểu là các loài thú lớn như voi, hổ, báo, bò rừng; vùng đầm lấy có trăn, rắn, cá sấu,… vùng ven biển, cửa sông của ĐB sông Cửu Long có rừng ngập mặn, rừng tràm. |
Luyện tập 2 trang 26 Địa Lí 12: Lập bảng tóm tắt đặc điểm của các đai cao ở nước ta về độ cao, khí hậu, đất và sinh vật.
Lời giải:
Yếu tố |
Đai nhiệt đới gió mùa |
Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi |
Đai ôn đới gió mùa trên núi |
Độ cao |
Miền Bắc từ 600 – 700m trở xuống, miền Nam từ 900 – 1000 m trở xuống. |
Miền Bắc từ 600 – 700m đến 2600m, miền Nam từ 900 – 1000m đến 2600m. |
Từ 2600 m trở lên (có ở dãy Hoàng liên Sơn |
Khí hậu |
Nhiệt đới gió mùa, tổng nhiệt độ năm 7500°C, mùa hạ nóng (nhiệt độ TB tháng trên 25°C). Độ ẩm thay đổi tùy nơi. |
Khí hậu mát mẻ, tổng nhiệt độ năm 4500°C - 7500°C, mùa hè mát (nhiệt độ TB tháng dưới 25°C), mưa nhiều (trên 2000 mm), độ ẩm cao. |
Khí hậu mang tính chất ôn đới, tổng nhiệt độ năm dưới 4500°C, quanh năm nhiệt độ dưới 15°C, mùa đông nhiệt độ xuống dưới 5°C. |
Đất |
Nhóm đất phù sa ở vùng đồng bằng, nhóm đất feralit ở vùng đồi núi thấp. |
Các loại đất feralit mùn ở độ cao 600 – 700m đến 1600 –1700m, đất xám mùn trên núi ở độ cao trên 1600 - 1700m. |
Chủ yếu là đất mùn núi cao. |
Sinh vật |
Hệ sinh thái rừng nhiệt đới lá rộng thường xanh, rừng nhiệt đới gió mùa, rừng nhiệt đới thường xanh trên đá vôi, rừng ngập mặn,,… |
Phổ biến là các loài cận nhiệt đới, xen kẽ một số loài nhiệt đới. Xuất hiện các loài chim, thú cận nhiệt đới như gấu, sóc,… |
Thực vật ôn đới chiếm ưu thế như đỗ quyên, lãnh sam, thiết sam với rừng trúc lùn, rừng rêu mưa mù trên núi phát triển. |
Vận dụng trang 26 Địa Lí 12: Sưu tầm thông tin, tìm hiểu ảnh hưởng của sự phân hóa thiên nhiên đến ngành nông nghiệp hoặc du lịch ở nước ta.
Lời giải:
Do vị trí địa lý, địa hình, hoàn lưu dẫn đến sự phân hóa khí hậu giữa các vùng, miền nên thời vụ ở các điểm, khu du lịch biển Việt Nam có sự khác nhau về thời gian, độ dài và cả tính chất của mùa vụ. Trong thực tế, thời vụ du lịch biển ở các vùng, miền này có đặc trưng khác nhau về thời gian, độ dài và cường độ của mùa du lịch.
- Ở vùng ven biển phía Bắc, mùa đông chịu ảnh hưởng của khối không khí lạnh cực đới từ phía Bắc tràn xuống có nền nhiệt độ thấp, mùa hè chịu ảnh hưởng của khối khí nhiệt đới có nhiệt độ cao nên khí hậu ở vùng này phân hóa thành hai mùa nóng và lạnh rõ rệt, do đó, tính thời vụ trong hoạt động du lịch ở các khu du lịch biển miền Bắc thể hiện rõ nét nhất.
- Mùa lạnh (từ tháng 11-tháng 4) có nền nhiệt độ thấp, tiết trời lạnh, cuối mùa đông tuy nhiệt độ có tăng nhưng đa phần vẫn thấp hơn 20 độ C lại thêm mưa phùn nên hoạt động nghỉ dưỡng, tắm biển ở các điểm, khu du lịch biển vào thời điểm này không thể diễn ra. Đây cũng chính là mùa vắng khách tại các điểm du lịch biển miền Bắc Việt Nam. Trong mùa vắng khách, tại các điểm, khu du lịch ven biển phía Bắc hầu như mọi hoạt động du lịch ở đây đều bị ngừng trệ. Điều này gây khó khăn cho việc tổ chức và quản lý các hoạt động du lịch, kinh doanh, đầu tư và nâng cấp các cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch. Nhưng một số điểm du lịch như Hạ Long, Huế vẫn có khách vào mùa này, đặc biệt là khách du lịch quốc tế.
Khác với khu vực ven biển miền Bắc, khu vực ven biển miền Nam có điều kiện khí hậu thuận lợi với nền nhiệt độ cao đều quanh năm (nhiệt độ trên 25 độ C) và ít chịu ảnh hưởng của bão và gió mùa Đông Bắc lạnh cực đới. Với điều kiện khí hậu thuận lợi, kết hợp với cảnh quan đẹp, tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn phong phú nên hoạt động du lịch biển ở đây có thể diễn ra quanh năm.
- Khu vực Nam Bộ có đặc điểm khí hậu nhiệt đới với hai mùa là mùa khô và mùa mưa (từ tháng 4-5 đến tháng 10-11). Nhiệt độ của khu vực này cao quanh năm. Khí hậu ít biến động nhiều trong năm. Đối với các khu du lịch biển thuộc vùng khí hậu Nam Bộ, thời kỳ có điều kiện khí hậu thuận lợi ngắn hơn so với Nam Trung Bộ, do mùa mưa dài hơn.
- Trong mùa mưa (những tháng có lượng mưa trung bình trên dưới 100mm), điều kiện để phát triển du lịch biển chỉ kém thuận lợi hơn mùa khô chút ít vì vào mùa mưa, lượng mưa trung bình tháng không lớn và mưa thường tập trung vào buổi chiều dưới hình thức mưa rào và dông, thời gian còn lại ban ngày vẫn có nắng và ấm, vẫn có thể tiến hành hoạt động du lịch biển.