X

Địa lí 9 Kết nối tri thức

Giải Địa Lí 9 trang 134 Kết nối tri thức


Với lời giải Địa Lí 9 trang 134 trong Bài 5: Lâm nghiệp và thuỷ sản Địa Lí 9 Kết nối tri thức hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh lớp 9 dễ dàng trả lời câu hỏi & làm bài tập Địa 9 trang 134.

Giải Địa Lí 9 trang 134 Kết nối tri thức

Câu hỏi trang 134 Địa Lí 9: Dựa vào thông tin mục 2 và hình 5.1, 5.2, hãy:

- Nêu đặc điểm phân bố nguồn lợi thủy sản ở nước ta.

- Trình bày sự phát triển và phân bố ngành thủy sản ở nước ta.

Dựa vào thông tin mục 2 và hình 5.1, 5.2, hãy: Nêu đặc điểm phân bố nguồn lợi thủy sản

Trả lời:

- Đặc điểm phân bố nguồn lợi thủy sản:

+ Trên hệ thống sông, hồ nước ngọt ở Việt Nam có khoảng 544 loài cá nước ngọt, nhiều loài có giá trị kinh tế cao. Các hệ thống sông có nguồn lợi thủy sản dồi dào là hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình, sông Đồng Nai, sông Cửu Long.

+ Vùng biển có hơn 2000 loài cá, hàng trăm loài tôm, mực; trong đó nhiều loài có giá trị kinh tế cao như cá ngừ đại dương, cá song, tôm hùm,… Bốn ngư trường trọng điểm của nước ta là Hải Phòng - Quảng Ninh, quần đảo Hoàng Sa - Trường Sa, Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu, Cà Mau - Kiên Giang. Tổng trữ lượng hải sản của Việt Nam khoảng 4 triệu tấn, cho phép khai thác bền vững trung bình khoảng 1,5 triệu tấn mỗi năm.

+ Nguồn lợi thủy sản nội địa và ven bờ biển đang bị suy giảm do khai thác quá mức.

- Sự phát triển và phân bố ngành thủy sản: năm 2021, tốc độ tăng trưởng đạt 1,7%, giá trị sản xuất thủy sản chiếm khoảng 26% toàn ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản. Sản lượng thủy sản nuôi trồng cao, chiếm khoảng 55% tổng sản lượng (2021)

+ Sản lượng khai thác tăng khá nhanh, chủ yếu là khai thác hải sản, đặc biệt là cá biển (chiếm 74,1% tổng sản lượng khai thác năm 2021). Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung có sản lượng thủy sản khai thác cao nhất cả nước (chiếm 44,6% cả nước). Khai thác xa bờ đang được đẩy mạnh, các tàu đánh cá và trang thiết bị được đầu tư hiện đại hơn.

+ Nuôi trồng thủy sản phát triển nhanh, chủ yếu là nuôi tôm và cá. Đồng bằng sông Cửu Long có sản lượng thủy sản nuôi trồng lớn nhất (chiếm 69,5% cả nước 2021). Phát triển theo hình thức trang trại công nghệ cao, nuôi hữu cơ. Sản phẩm thủy sản nuôi trồng ngày càng đáp ứng yêu cầu về an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc và các tiêu chuẩn quốc tế.

+ Thủy sản nước ta xuất khẩu đến nhiều thị trường lớn trên thế giới như Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU,… Xuất khẩu thủy sản thúc đẩy các hoạt động khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản.

Luyện tập trang 134 Địa Lí 9: Dựa vào hình 5.2, hãy:

- Tính cơ cấu sản lượng thủy sản phân theo khai thác và nuôi trồng của nước ta giai đoạn 2010 - 2021.

- Nhận xét sự thay đổi cơ cấu sản lượng thủy sản của nước ta giai đoạn 2010 - 2021.

Dựa vào hình 5.2, hãy: Tính cơ cấu sản lượng thủy sản phân theo khai thác

Trả lời:

- Tính cơ cấu:

Bảng: Cơ cấu sản lượng thủy sản phân theo khai thác và nuôi trồng của nước ta giai đoạn 2010 - 2021 (Đơn vị:%)

Năm

2010

2015

2021

Khai thác

47,5

47,2

44,6

Nuôi trồng

52,5

52,8

55,4

- Nhận xét: nhìn chung cơ cấu sản lượng thủy sản của nước ta giai đoạn 2010 - 2021 đã có sự thay đổi theo hướng giảm tỉ trọng sản lượng thủy sản khai thác, tăng tỉ trọng sản lượng thủy sản nuôi trồng, cụ thể:

+ Tỉ trọng sản lượng thủy sản khai thác giảm liên tục, giảm từ 47,5% năm 2010 xuống chỉ còn 44,6% năm 2021.

+ Tỉ trọng sản lượng thủy sản nuôi trồng tăng liên tục, tăng từ 52,5% năm 2010 lên 55,4% năm 2021.

Vận dụng trang 134 Địa Lí 9: Tìm hiểu về mô hình nuôi trồng thủy sản công nghệ cao ở nước ta.

Trả lời:

MÔ HÌNH NUÔI TÔM SIÊU THÂM CANH TRONG NHÀ KÍN

Mô hình nuôi tôm siêu thâm canh trong nhà kín ứng dụng công nghệ cao được nhiều doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. Đi tiên phong và gặt hái nhiều thành công từ mô hình này phải kể đến là Tập đoàn Việt - Úc.

Để đảm bảo mô hình tôm nuôi siêu thâm canh ứng dụng công nghệ cao đạt hiệu quả và không gây ô nhiễm môi trường, từ khâu lọc nước, sản xuất giống đến khâu nuôi tôm thương phẩm, Tập đoàn Việt - Úc đều ứng dụng công nghệ tiên tiến nhất để tạo ra chuỗi giá trị tuần hoàn khép kín và hướng đến xuất khẩu tôm nguyên con sang Úc.

Hệ thống tuần hoàn được xử lý qua 3 bước lọc tuần hoàn gồm: hệ thống lọc trống, hệ thống xử lý nước bằng đèn UV và hệ thống lọc sinh học theo công nghệ MBBR. Nguồn nước nuôi tôm sau khi thu hoạch không thải ra ngoài mà được đưa vào hệ thống xử lý nước tuần hoàn và hoàn toàn khép kín.

Việc ứng dụng các giải pháp công nghệ cao vào chuỗi sản xuất tôm tuần hoàn nước khép kín từ khâu tôm giống đến khâu nuôi như công nghệ nhà màng, kiểm soát môi trường và dịch bệnh, công nghệ cho ăn tự động, công nghệ xử lý nước… nhằm mục tiêu xây dựng thương hiệu “con tôm hoàn hảo”, tạo chỗ đứng vững chắc cho con tôm Bạc Liêu - con tôm Việt Nam trên thị trường thế giới”.

Xem thêm lời giải bài tập Địa Lí lớp 9 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác: