Giải Địa Lí 9 trang 220 Kết nối tri thức
Với lời giải Địa Lí 9 trang 220 trong Bài 22: Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển đảo Địa Lí 9 Kết nối tri thức hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh lớp 9 dễ dàng trả lời câu hỏi & làm bài tập Địa 9 trang 220.
Giải Địa Lí 9 trang 220 Kết nối tri thức
Câu hỏi trang 220 Địa Lí 9: Dựa vào thông tin mục b, hãy trình bày ý nghĩa của việc phát triển tổng hợp kinh tế biển bảo đối với việc bảo vệ tài nguyên, môi trường và giữ vững chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông.
Trả lời:
- Bảo vệ tài nguyên, môi trường: thông qua phát triển tổng hợp kinh tế biển, đảo sẽ khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên, góp phần bảo vệ tài nguyên và môi trường, hướng tới phát triển bền vững.
- Giữ vững chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông, góp phần khẳng định chủ quyền biển, đảo của Việt Nam; thể hiện các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam trên vùng biển quốc gia.
Câu hỏi trang 220 Địa Lí 9: Dựa vào thông tin mục 3, hãy phân tích vấn đề khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, đảo nước ta.
Trả lời:
- Tài nguyên biển, đảo của nước ta rất phong phú, đa dạng, đang được khai thác ngày càng hiệu quả. Công tác quản lí, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên môi trường biển, đảo, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng được chú trọng. Tuy nhiên, một số tài nguyên biển bị khai thác quá mức; ô nhiễm môi trường còn xảy ra ở môt số nơi, ô nhiễm rác thải nhựa đã trở thành vấn đề cấp bách; các hệ sinh thái biển, đa dạng sinh học biển bị suy giảm; công tác ứng phó với biến đổi khí hậu còn nhiều hạn chế.Vì thế, việc khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, đảo cần:
+ Đánh giá tiềm năng, giá trị các tài nguyên biển quan trọng. Nâng cao hiệu quả khai thác các tài nguyên biển.
+ Ngăn ngừa, kiểm soát và giảm ô nhiễm môi trường biển, đảo.
+ Quản lí và bảo vệ tốt các hệ sinh thái biển, ven biển và hải đảo; tăng diện tích các khu bảo tồn biển, đảo; phục hồi diện tích rừng ngập mặn ven biển.
+ Tăng cường hợp tác khu vực và toàn cầu trong phòng, chống ô nhiễm môi trường biển, đảo.
+ Tuyên truyền, giáo dục người dân có ý thức và hành động bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, đảo.
Câu hỏi trang 220 Địa Lí 9: Dựa vào thông tin mục 4 và kiến thức đã học, hãy phân tích vấn đề giữ vững chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông.
Trả lời:
- Biển, đảo là bộ phận lãnh thổ cấu thành nên sự toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam, là không gian sinh tồn, cửa ngõ giao lưu quốc tế, gắn bó mật thiết với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Để giữ vững chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông cần:
+ Dựa trên các căn cứ pháp luật quốc tế, pháp luật của Việt Nam.
+ Tích cực tuyên truyền, nâng cao nhận thức toàn dân về giữ vững chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông.
+ Phát triển khoa học công nghệ và tăng cường điều tra cơ bản về biển, đảo.
+ Đẩy mạnh giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực biển.
+ Tăng cường năng lực bảo đảm quốc phòng, an ninh và thực thi pháp luật trên biển.
+ Tăng cường và mở rộng quan hệ ngoại giao, hợp tác quốc tế về biển.
+ Huy động nguồn lực, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư cho phát triển bền vững kinh tế biển, đảo.
Luyện tập trang 220 Địa Lí 9: Hãy tóm tắt tình hình phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển, đảo nước ta.
Trả lời:
- Du lịch biển đảo: Du lịch biển, đảo là ngành kinh tế biển được ưu tiên phát triển hàng đầu. Những năm qua, du lịch biển, đảo phát triển nhanh, thu hút nhiều khách du lịch trong và ngoài nước.
- Giao thông vận tải biển: Năm 2021, cả nước có 34 cảng biển, trong đó có 2 cảng loại đặc biệt là cảng Hải Phòng và cảng Bà Rịa - Vũng Tàu. Các cảng biển ngày càng hiện đại, đội tàu biển quốc gia được tăng cường để đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa ngày càng gia tăng.
- Khai thác khoáng sản: Dầu khí là ngành kinh tế biển mũi nhọn, vị trí quan trọng hàng đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hiện nay còn phát triển chế biến dầu khí, ngành công nghiệp lọc - hóa dầu ở Dung Quất, Nghi Sơn,… đáp ứng một phần nhu cầu xăng dầu trong nước, tiến tới giảm dần nhập khẩu. Ngành công nghiệp chế biến khí tự nhiên ở Bà Rịa - Vũng Tàu, Cà Mau,… phục vụ cho sản xuất điện, phân đạm, khí hóa lỏng,… Sản xuất muối, khai thác ti-tan, khai thác cát trắng cũng được phát triển.
- Nuôi trồng và khai thác hải sản: Sản lượng hải sản ngày càng tăng, hoạt động khai thác hải sản được khuyến khích đẩy mạnh tại các vùng biển xa bờ. Công tác quản lí nghề cá trên biển ngày càng chặt chẽ và hiện đại. Nuôi trồng hải sản ngày càng mở rộng diện tích và đa dạng đối tượng nuôi trồng, chuyển từ phương thức truyền thống sang mô hình công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao.
- Nước ta còn phát triển các ngành kinh tế biển, đảo khác như: công nghiệp ven biển, năng lượng tái tạo, dược liệu biển,…
Vận dụng trang 220 Địa Lí 9: Tìm hiểu về Luật Biển Việt Nam năm 2012.
Trả lời:
Luật Biển Việt Nam số 18/2012/QH13 chính thức được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21/6/2012, có hiệu lực từ ngày 01/01/2013. Luật Biển Việt Nam có 7 chương với 55 điều gồm các nội dung chính:
- Quy định chung về phạm vi điều chỉnh, thuật ngữ, nguyên tắc quản lý, bảo vệ biển, hợp tác quốc tế về biển cũng như thẩm quyền quản lý nhà bước về biển. Luật Biển Việt Nam nêu rõ quản lý và bảo vệ biển được thực hiện thống nhất theo quy định của pháp luật Việt Nam, phù hợp Hiến chương Liên hợp quốc và các hiệp định, thỏa thuận quốc tế khác mà Việt Nam tham gia.
- Quy định vùng biển và quy chế các đảo của Việt Nam gồm đường cơ sở, nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa, các đảo, quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa và quần đảo khác thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam.
- Quy định về các hoạt động trong vùng biển Việt Nam, trong đó có các quy định về việc đi qua không gây hại trong lãnh hải, tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải, vùng cấm và khu vực hạn chế hoạt động trong lãnh hải, tàu chiến và tàu thuyền công vụ của nước ngoài đến Việt Nam, quyền miễn trừ và trách nhiệm của tàu chiến và tàu thuyền công vụ nước ngoài trong vùng biển Việt Nam, hoạt động của tàu ngầm của nước ngoài trong nội thủy, lãnh hải Việt Nam, quyền tài phán hình sự và dân sự đối với tàu thuyền nước ngoài, tìm kiếm, cứ hộ và cứu nạn, đảo nhân tạo và thiết bị, công trình trên biển, quyền truy đuổi của các lực lượng tuần tra, kiểm soát…
- Quy định về Phát triển kinh tế biển, liên quan đến các nguyên tắc phát triển kinh tế biển, các ngành kinh tế biển, quy hoạch, xây dựng và phát triển kinh tế biển, khuyến khích, ưu đãi đầu tư phát triển kinh tế trên các đảo và hoạt động trên biển.
- Quy định về tuần tra, kiểm soát trên biển, với các điều khoản về lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển, nhiệm vụ và phạm vi trách nhiệm tuần tra, kiểm soát trên biển, cờ, sắc phục và phù hiệu.
- Quy định về xử lý vi phạm trên biển, bao gồm các điều khoản về dẫn giải và địa điểm xử lý vi phạm, biện pháp ngăn chặn, thông báo cho Bộ Ngoại giao và xử lý vi phạm.