X

Giải bài tập Sinh học lớp 11 nâng cao

Sinh học lớp 11 nâng cao | Giải bài tập Sinh 11 nâng cao hay nhất | Giải Sinh 11


Loạt bài giải bài tập sgk Sinh học 11 nâng cao hay, chi tiết được biên soạn bám sát nội dung sách giáo khoa Sinh học lớp 11 nâng cao giúp bạn dễ dàng trả lời các câu hỏi và học tốt hơn môn Sinh học 11.

Sinh học lớp 11 nâng cao | Giải bài tập Sinh 11 nâng cao hay nhất | Giải Sinh 11

Mục lục Giải bài tập Sinh 11 nâng cao

Chương 1: Chuyển hóa vật chất và năng lượng

A - Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật

B - Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật

Chương 2: Cảm ứng

A - Cảm ứng ở thực vật

B - Cảm ứng ở động vật

Chương 3: Sinh trưởng và phát triển

A - Sinh trưởng và phát triển ở thực vật

B - Sinh trưởng và phát triển ở động vật

Chương 4: Sinh sản

A - Sinh sản ở thực vật

B - Sinh sản ở động vật

Sinh 11 nâng cao Bài 1: Trao đổi nước ở thực vật

Trả lời câu hỏi Sinh 11 nâng cao Bài 1 trang 6: Trên cơ sở các kiến thức học từ lớp 10, hãy nếu vai trò chung của nước đối với thực vật

Lời giải:

- Nước là thành phần cấu trúc tạo nên chất nguyên sinh

- Nước là nguyên liệu, đồng thời là môi trường tham gia vào một số quá trình trao đổi chất.

- Sự vận chuyển các chất vô cơ và hữu cơ đều ở trong môi trường nước.

- Nước bảo đảm cho thực vật có một hình dạng và cấu trúc nhất định.

- Nước có một số tính chất hóa lý đặc biệt như tính dẫn nhiệt cao, có lợi cho thực vật phát tán và duy trì nhiệt lượng trong cây.

- Là dung môi hòa tan các chất.

Trả lời câu hỏi Sinh 11 nâng cao Bài 1 trang 7: Nêu các dạng nước trong đất và cây hấp thụ dạng nước nào

Lời giải:

- Các dạng nước tự do trong đất gồm có nước mao dẫn và nước hấp dẫn.

   + Nước hấp dẫn là dạng nước chứa đầy trong các khoảng trống của các phần tử đất, chúng tự do di động trong đất và cây có thể hấp thụ được

   + Nước mao dẫn là nước chứa trong các ống mao dẫn của đất và bị các phần tử đất giữ lại, đây là dạng nước chủ yếu và rất có ý nghĩa sinh học với cây được cây hút thường xuyên trong đời sống của mình.

- Các dạng nước liên kết trong đất gồm nước liên kết yếu và nước liên kết chặt.

   + Nước màng bao quanh các hạt đất tích điện gồm lớp nước bám sát bề mặt hạt đất và lớp nước ở phía xa bề mặt hạt đất, trong đó lớp nước ở phía ngoài xa hạt đất có lực liên kết yếu nên rất linh động và cây có thể dễ dàng hấp thụ được – đó là dạng nước liên kết yếu.

   + Nước liên kết chặt là dạng nước bị các hạt keo đất giữ với lực liên kết mạnh nên cây khó hấp thụ.

Trả lời câu hỏi Sinh 11 nâng cao Bài 1 trang 8 : Quan sát hình 1.2 cho biết có bao nhiêu con đường hấp thụ đất vào mạch gỗ?

Lời giải:

- Quan sát từ hình ảnh trong SGK, cho thấy nước di chuyển từ đất vào mạch gỗ của rễ qua 2 con đường:

   + Con đường gian bào (Con đường qua các khoảng gian bào giữa các tế bào)

   + Con đường qua tế bào chất (Con đường đi qua các tế bào thông qua cầu sinh chất giữa các tế bào)

Trả lời câu hỏi Sinh 11 nâng cao Bài 1 trang 9: Quan sát từ hình 1.5, mô tả con đường vận chuyển nước, chất khoáng hòa tan, chất hữu cơ trong cây.

Lời giải:

Nước được vận chuyển 1 chiều từ rễ lễn lá chủ yếu thông qua mạch gỗ, tuy nhiên nước có thể di chuyển xuống dưới trong mạch rây hoặc có thể di chuyển ngang từ mạch gỗ sang mạch rây và ngược lại.

Bài 1 trang 11 sgk Sinh học 11 nâng cao : Nêu các đặc điếm của lông hút liên quan đến quá trình hấp thụ nước của rễ.

Lời giải:

Để thực hiện chức năng hấp thụ nước và các chất khoáng từ đất, các tế bào lông hút này có đặc điểm cấu tạo và sinh lí phù hợp với chức năng nhận nước và các chất khoáng từ đất như

- Thành tế bào mỏng, không thấm cutin (Nước dễ dàng thẩm thấu vào trong tế bào)

- Có một không bào trung tâm lớn với áp suất thẩm thấu cao.

- Nhiều ti thể nên hoạt đông hô hấp trong tế bào mạnh, duy trì áp suất thẩm thấu cao → Tăng khả năng hấp thu nước và trao đổi ion khoáng với môi trường.

Bài 2 trang 11 sgk Sinh học 11 nâng cao : Trình bày hai hiện tượng thể hiện áp suất rễ và vai trò của nó.

Lời giải:

Áp suất rễ là thuật ngữ chỉ lực đẩy của nước từ mạch gỗ của rễ lên mạch gỗ của thân, ở những cây bụi thấp và cây thân thảo. Áp suất rễ được thể hiện ở hai hiện tượng : rỉ nhựa và ứ giọt

∗ Hiện tượng rỉ nhựa:

Cắt cây thân thảo đến gần gốc, sau vài phút sẽ thấy những giọt nhựa rỉ ra từ phần thân cây bị cắt. Đó chính là những giọt nhựa do rễ đẩy từ mạch gỗ ở rễ lên mạch gỗ ở thân và đẩy mức thủy ngân cao hơn mức bình thường.

∗ Hiện tượng ứ giọt:

Úp cây thân bụi hoặc thân thảo trong chuông thủy tinh kín, sau một đêm, ta sẽ thấy các giọt nước đọng lại trên mép lá. Như vậy, không khí trong chuông thủy tinh đã bão hòa hơi nước, nước bị đẩy từ mạch gỗ của rễ lên lá không thoát được thành hơi qua khí khổng đã ứ thành các giọt ở mép lá.

Bài 3 trang 11 sgk Sinh học 11 nâng cao: Trình bày con đường vận chuyển nước ở thân.

Lời giải:

Cơ chế đảm bảo sự vận chuyển nước ở thân

Quá trình vận chuyển nước ở thân thực hiện được do sự phối hợp giữa 3 lực:

- Lực hút của lá (do quá trình thoát hơi nước) là lực đóng vai trò chính

- Lực đẩy của rễ (áp suất rễ)

- Lực liên kết giữa các phân tử nước và lực bám giữa các phân tử nước với thành mạch dẫn.

Bài 4 trang 11 sgk Sinh học 11 nâng cao: Tại sao hiện tượng ứ giọt chỉ xảy ở những cây bụi thấp và cây thân thảo?

Lời giải:

Hiện tượng ứ giọt xảy ra khi nước được đẩy từ rễ lên lá, nhưng do không khí bị bão hòa, nước từ lá không thoát ra ngoài không khí nên ứ đọng thành giọt tại các mép lá.

Hiện tượng này chỉ xảy ở các cây bụi thấp hoăc cây thân thảo do các cây này thấp, không khí gần mặt đất thường bị bão hòa, mặt khác áp suất rễ đủ mạnh đẩy nước từ rễ lên lá, ứ thành giọt tại các mép lá.

Bài 5 trang 11 sgk Sinh học 11 nâng cao: Nêu vị trí và vai trò của vòng đai Caspari?

Lời giải:

Vị trí: Đai Caspari là vùng đai chạy quanh thành các tế bào nội bì (Giữa phần vỏ và phần trung trụ), chủ yếu ở rễ, làm cho toàn bộ chiều dày của thành sơ cấp thấm suberin và/hoặc thấm lignin khiến cho thành các tế bào này không thấm nước và chất khoáng hoà tan, khi chúng được hấp thụ vào cây theo con đường vô bào.

Vai trò: Chặn cuối còn đường gian bào, là cơ quan kiểm dịch chọn lọc các chất, loại bỏ chất đôc trước khi cho dòng vât chất chảy vào mạch dẫn.

Bài 6 trang 11 sgk Sinh học 11 nâng cao: Nơi cuối cùng nước và chất khoáng hòa tan đi qua trước khi vào mạch gỗ của rễ:

   A. Khí khổng.

   B. Tế bào nội bì.

   C. Tế bào lông hút.

   D. Tế bào biểu bì.

   E. Tế bào nhu mô vỏ.

Lời giải:

   Đáp án: B

Sinh 11 nâng cao Bài 2: Trao đổi nước ở thực vật (Tiếp theo)

Trả lời câu hỏi Sinh 11 nâng cao Bài 2 trang 12: Hãy giải thích câu nói trên. Tại sao thoát hơi nước lại là ″tai họa″ và tại sao thoát hơi nước lại là ″ tất yếu″?

Lời giải:

- ″Tai họa″ tức là trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển của mình, thực vật phải mất đi một lượng nước lớn → nó phải hấp thụ một lượng nước lớn hơn lượng nước mất đi. Đó là điều không dễ dàng gì trong điều kiện môi trường luôn thay đổi.

- ″ Tất yếu″ là muốn nói thực vật cần phải thoát một lượng nước lớn như thế,vì có thoát nước mới lấy được nước. Sự thoát hơi nước đã tạo ra một sức hút nước, tạo sự chênh lệch về thế nước theo chiều giảm dần từ rễ lên lá, nước có thể dễ dàng di chuyển từ rễ lên lá. Đồng thời, thoát hơi nước giúp bề mặt lá được điều hòa. Mặt khác, thoát hơi nước thì khí khổng mở dòng CO2 sẽ đi từ ngoài vào lá, cung cấp nguyên liệu cho quang hợp.

Bài 1 trang 16 sgk Sinh học 11 nâng cao: Nêu ý nghĩa của quá trình thoát hơi nước ở lá.

Lời giải:

- Sự bay hơi nước từ bề mặt lá làm mất lượng nhiệt đáng kể → Điều hòa nhiệt độ của lá, làm mát lá.

- Động lực chính của quá trình hút nước từ rễ lên lá.

- Khi khí khổng mở, hơi nước thoát ra đồng thời CO2 khuếch tán vào trong lá cung cấp nguyên liệu cho quang hợp.

Bài 2 trang 16 sgk Sinh học 11 nâng cao: Hãy trình bày con đường thoát hơi nước và đặc điểm của chúng.

Lời giải:

Con đường thoát hơi nước:

- Qua bề mặt lá (qua cutin) với 2 đặc điểm: Vận tốc nhỏ, không được điều chỉnh.

- Qua khí khổng: Vận tốc lớn, được điều chỉnh

Quá trình thoát hơi nước qua khí khổng là chính.

Bài 3 trang 16 sgk Sinh học 11 nâng cao: Nêu các cơ sở khoa học của việc tưới nước hợp lí cho cây trồng.

Lời giải:

Vấn đề tưới nước hợp lí cho cây trồng được căn cứ vào các cơ sở khoa học sau:

    - Các chỉ tiêu sinh lý của chế độ nước của cây trồng như: sức hút nước của lá, nồng độ hay áp suất thẩm thấu của dịch tế bào, trạng thái của khí khổng, cường độ hô hấp lá, …

    - Về lượng nước phải căn cứ vào nhu cầu nước của từng loài cây, tính chất vật lý,hóa học của từng loại dất và các điều kiện môi trường cụ thể.

    - Cách tưới nước: phụ thuộc và từng nhóm cây trồng khác nhau.

Bài 4 trang 16 sgk Sinh học 11 nâng cao: Hãy nếu cấu trúc của tế bào khí khổng trong mối liên quan tới cơ chế đóng mở của nó.

Lời giải:

- Khí khổng gồm hai tế bào bảo vệ bao quanh lỗ khí, hai hay nhiều tế bào phụ lân cận và một xoang dưới lỗ khí. Tế bào bảo vệ có dạng hình hạt đậu hoặc hình quả tạ.

   + Tế bào bảo vệ có một nhân lớn và nhiều lục lạp bé → các tế báo quang hợp làm tăng áp suất thẩm thấu của tế bào bảo vệ → Tế bào bảo vệ hút nước → Khí khổng mở.

   + Mép trong dày, mép ngoài mỏng → khí khổng đóng mở rất nhanh.

Bài 5 trang 16 sgk Sinh học 11 nâng cao: Hãy chọn đáp án đúng. Quá trình thoát hơi nước của cây sẽ ngừng khi:

A. đưa cây ra ngoài ánh sang

B. tưới nước cho cây

C. tưới nước mặn cho cây

D. đưa cây vào trong tối

E. bón phân cho cây.

Lời giải:

Đáp án: D, đưa cây vào trong tối thì quá trình quang hợp ngừng → hàm lượng đường giảm → giảm áp suất thẩm thấu ở tế bào bảo vệ → giảm sức trương nước → khí khổng đóng → quá trình thoát hơi nước bị ngừng lại.

Sinh 11 nâng cao Bài 3: Trao đổi khoáng và nito ở thực vật

Trả lời câu hỏi Sinh 11 nâng cao Bài 3 trang 17: Trước hết các em hãy giải thích thí nghiệm sau đây: Lấy một cây nhỏ còn nguyên bộ rễ. Nhúng bộ rễ đã rửa sạch vào dung dịch xanh meetilen. Một lúc sau, lấy cây ra, rửa sạch bộ rễ và lại nhúng tiếp vào dung dịch CaCl2. Quan sát dung dịch CaCl2, chúng ta sẽ thấy dung dịch tù không màu dần dần chuyển sang màu xanh. Tại sao vậy?

Lời giải:

- Khi ta ngâm bộ rễ vào dung dịch xanh metilen, các phân tử xanh metilen đã hút bám trên bề mặt rễ,vì các phân tủ xanh metilen là các chất độc đối với tế bào, do đó chúng không thể xâm nhập vào trong tế bào do tính thấm của màng tế bào không cho qua.

- Khi nhúng bộ rễ vào dung dịch CaCl2, ion Ca2+ và Cl-sẽ được hút vào rễ và đẩy các phân tử xanh metilen bám trên bề mặt rễ vào dung dịch, từ đó dung dịch từ không màu chuyển dần sang màu xanh.

Trả lời câu hỏi Sinh 11 nâng cao Bài 3 trang 18: Dựa vào kiến thức đã học ở lớp 10 về quá trình hấp thụ chủ động các chất khoáng qua màng sinh chất, hãy trình bày cách hấp thụ chủ động các chất khoáng từ đất và cây.

Lời giải:

- Các chất khoáng vận chuyển từ nơi có nồng độ thấp ở đất đến nơi có nồng độ cao ở rễ.

- Hấp thụ mang tính chọn lọc, ngược chiều gradient nồng độ.

- Có sự tham gia của ATP và chất trung gian (chất mang).

- Hấp thụ chủ động các chất khoáng là do màng sinh chất là màng sống có tính chọn lọc.

Trả lời câu hỏi Sinh 11 nâng cao Bài 3 trang 21: Quan sát hình 3.3,hãy cho biết: Đưa vào gốc hoặc phun trên lá ion nào trong ba loại ion cho dưới đây để lá cây xanh lại?

Lời giải:

Mg2+, do Mg là thành phần cấu tạo nên diệp lục và tham gia vào hoạt hóa các enzim.

Bài 1 trang 21 sgk Sinh học 11 nâng cao: Các nguyên tố khoáng được hấp thụ từ đất vào cây theo những cách nào? Sự khác nhau của giữa các cách đó?

Lời giải:

Các nguyên tố khoáng được hấp thụ từ đất vào cây theo 2 cách: Hấp thụ chủ động và hấp thụ thụ động
Hấp thụ thụ động Hấp thụ chủ động

- Các ion khoáng khuếch tán theo sự chênh lệch nồng độ từ cao đến thấp

- Không tốn năng lượng

- Có 2 cách: Khuếch tán qua màng sinh chất không dặc hiệu, khuếch tán qua kênh đặc hiệu

- Các chất được vận chuyển từ nơi có nồng độ thấp sang nơi có nồng độ cao

- Tốn nhiều năng lượng ATP

- Luôn vận chuyển qua kênh đặc hiệu.

Bài 2 trang 21 sgk Sinh học 11 nâng cao: Nêu vai trò của các nguyên tố đại lượng: P, K, S.

Lời giải:

- P: Thành phần của axit nucleic, ATP, cần cho nở hoa, đậu quả, phát triển rễ.

- K: tham gia hoạt hóa enzim, cân bằng nước, cân bằng ion.

- S: Là thành phần của protein, coenzim.

Bài 3 trang 21 sgk Sinh học 11 nâng cao: Nêu vai trò chung của các nguyên tố vi lượng.

Lời giải:

- Là thành phần không thể thiếu ở hầu hết các enzim

- Hoạt hóa cho các enzim.

-Liên kết với các chất hữu cơ tạo thành hợp chất hữu cơ-kim loại → có vai trò quan trọng trong quá trình trao đổi chất.

Bài 4 trang 21 sgk Sinh học 11 nâng cao: Tại sao các nguyên tố vi lượng lại cần một lượng rất nhỏ đối với thực vật?

Lời giải:

Vì các nguyên tố vi lượng chỉ có vai trò là thành phần cấu tạo của các enzim → tham gia hoạt hóa, xúc tác các phản ứng trong quá trình trao đổi chất. Không tham gia vào cấu tạo nên các bào quan của tế bào như các nguyên tố đại lượng.Mặt khác, một vài nguyên tố vi lượng là kim loại nặng, nếu hàm lượng cao trong tế bào → có thể gây độc, gây bệnh cho cây.

Bài 5 trang 21 sgk Sinh học 11 nâng cao: Tại sao nói quá trình hấp thụ nước và chất khoáng liên quan chặt chẽ với quá trình hô hấp của rễ?

Lời giải:

- Hô hấp giải phóng năng lượng dưới dạng ATP từ các chất hữu cơ, tạo ra các hợp chất trung gian như các axit hữu cơ.

- ATP và các hợp chất này liên quan chặt chẽ tới quá trình hấp thụ khoáng và nito, đặc biệt trong hấp thụ chủ động. Quá trình vận chuyển chủ động các chất từ đất vào cây cần tiêu hao lượng ATP lớn, hô hấp cung cấp ATP cho quá trình này.

Bài 6 trang 21 sgk Sinh học 11 nâng cao: Hãy chọn phương án trả lời đúng. Nồng độ Ca2+ trong cây là 0,3%, trong đất là 0,1%. Cây sẽ nhận Ca2+ bằng cách nào?

   A. Hấp thụ thụ động

   B. Khuếch tán

   C. Hấp thụ chủ động

   D. Thẩm thấu

Lời giải:

Đáp án: C, do Ca2+ là nguyên tố thiết yếu trong cây.