Bài 3.1, 3.2, 3.3, 3.4, 3.5, 3.6, 3.7 trang 9 SBT Vật Lí 8


Bài 3.1, 3.2, 3.3, 3.4, 3.5, 3.6, 3.7 trang 9 SBT Vật Lí 8

Bài 3.1 (trang 8 Sách bài tập Vật Lí 8): Hình 3.1 ghi lại các vị trí của hòn bi khi nó lăn từ A đến D trên các đoạn đường AB, BC, CD sau những khoảng thời gian bằng nhau. Trong các câu của mỗi phần sau đây, câu nào mô tả đúng tính chất chuyển động của hòn bi? Phần 1 A. Hòn bi chuyển động đều trên đoạn đường AB. B. Hòn bi chuyển động đều trên đoạn đường CD. C. Hòn bi chuyển động đều trên đoạn đường BC. D. Hòn bi chuyển động đều trên cả đoạn đường từ A đến D. Phần 2 A. Hòn bi chuyển động nhanh dần trên đoạn đường AB. B. Hòn bi chuyển động nhanh dần trên đoạn đường BC. C. Hòn bi chuyển động nhanh dần trên đoạn đường CD. D. Hòn bi chuyển động nhanh dần trên suốt đoạn đường AD.

Bài 3.1, 3.2, 3.3, 3.4, 3.5, 3.6, 3.7 trang 9 SBT Vật Lí 8 | Giải sách bài tập Vật Lí lớp 8

Lời giải:

Phần 1: Chọn C vì trên đoạn đường AB và CD hòn bi chuyển động không đều, chỉ có trên đoạn đường BC thì hòn bi chuyển động đều. Phần 2: Chọn A vì trên đoạn đường CD hòn bi chuyển động chậm dần, còn trên đoạn đường BC hòn bi chuyển động đều.

Bài 3.2 (trang 8 Sách bài tập Vật Lí 8): Một người đi được quãng đường s1 với vận tốc v1 hết t1 giây, đi được quãng đường tiếp theo s2 với vận tốc v2 hết t2 giây. Dùng công thức nào để tính vận tốc trung bình của người này trên hai quãng đường s1 và s2?

Bài 3.1, 3.2, 3.3, 3.4, 3.5, 3.6, 3.7 trang 9 SBT Vật Lí 8 | Giải sách bài tập Vật Lí lớp 8

D. Cả ba công thức đều không đúng.

Lời giải:

Chọn C Công thức tính vận tốc trung bình của người này trên hai quãng đường s1 và s2 là: Bài 3.1, 3.2, 3.3, 3.4, 3.5, 3.6, 3.7 trang 9 SBT Vật Lí 8 | Giải sách bài tập Vật Lí lớp 8

Bài 3.3 (trang 9 Sách bài tập Vật Lí 8): Một người đi bộ đều quãng đường đầu dài 3km với vận tốc 2m/s. Ở quãng đường tiếp theo dài 1,95km người đó đi hết 0,5h. Tính vận tốc trung bình của người đó trên cả hai quãng đường.

Lời giải:

Thời gian người đi bộ đi hết quãng đường thứ nhất là:

t1 = s1/v1 = 3000/2 = 1500s.

Thời gian người đi bộ đi hết quãng đường thứ hai là:

t2 = 0,5 . 3600 = 1800s (s2 = 1,95km = 1950m)

Vận tốc trung bình của người đi bộ trên cả hai đoạn đường là:

vtb = (s1+ s2)/(t1+ t2 ) = (3000 +1950)/(1500+1800) = 1,5 (m/s)

Bài 3.4 (trang 9 Sách bài tập Vật Lí 8): Kỉ lục thế giới về chạy 100m do vận động viên Tim – người Mĩ đạt được là 9,78 giây. Hỏi:

a) Chuyển động của vận động viên này trong cuộc đua là đều hay không đều. Tại sao?

b) Tính vận tốc trung bình của vận động viên này ra m/s và km/h.

Lời giải:

a) Chuyển động của vận động viên là không đều vì chuyển động của vận động viên này là chuyển động mà vận tốc có độ lớn thay đổi theo thời gian.

b)Ta có vận tốc trung bình của vận động viên này là: vtb = s/t=100/9,78= 10,22m/s = 36,79 (km/h).

Bài 3.5 (trang 9 Sách bài tập Vật Lí 8): Cứ sau 20s, người ta lại ghi quãng đường chạy được của một vận động viên chạy 1000m. Kết quả như sau:

Bài 3.1, 3.2, 3.3, 3.4, 3.5, 3.6, 3.7 trang 9 SBT Vật Lí 8 | Giải sách bài tập Vật Lí lớp 8

a) Tính vận tốc trung bình của vận động viên trong mỗi khoảng thời gian. Có nhận xét gì về chuyển động của vận động viên này trong cuộc đua?

b) Tính vận tốc trung bình của vận động viên trong cả chặng đường.

Lời giải:

Vận tốc trung bình của vận động viên trong mỗi khoảng thời gian là:

Bài 3.1, 3.2, 3.3, 3.4, 3.5, 3.6, 3.7 trang 9 SBT Vật Lí 8 | Giải sách bài tập Vật Lí lớp 8

Dựa vào kết quả trên, ta thấy:

Trong hai quãng đường đầu: vận động viên chuyển động nhanh dần.

Trong năm quãng đường sau: vận động viên chuyển động đều.

Hai quãng đường sau cùng: vận động viên chuyển động nhanh dần.

b) Vận tốc trung bình của vận động viên này là: vtb = s/t = 1000/180 = 5,56 (m/s)

Bài 3.6 (trang 9 Sách bài tập Vật Lí 8): Một vận động viên đua xe đạp vô địch thế giới đã thực hiện cuộc đua vượt đèo với kết quả như hình sau ( hình 3.2):

Bài 3.1, 3.2, 3.3, 3.4, 3.5, 3.6, 3.7 trang 9 SBT Vật Lí 8 | Giải sách bài tập Vật Lí lớp 8

Quãng đường từ A đến B: 45km trong 2 giờ 15 phút

Quãng đường từ B đến C: 30km trong 24 phút.

Quãng đường từ C đến D: 10km trong 1/4 giờ.

Hãy tính:

a)Vận tốc trung bình trên mỗi quãng đường.

b)Vận tốc trung bình trên cả quãng đường đua.

Lời giải:

Vận tốc trung bình trên mỗi quãng đường là:

Quãng đường AB: s1 = 45km = 45000m; t1 = 2h15’ = 8100s.

v1 = s1/t1 =45000/8100=5,56 (m/s)

Quãng đường BC: s2 = 30km = 30000m; t2 = 24 phút = 1440s.

v2 = s2/t2 =30000/1440 = 20,83 (m/s)

Quãng đường CD: s3 = 10km = 10000m; t3 = 1/4 giờ = 900s.

v3 = s3/t3 =10000/900 = 11,11 (m/s)

Vận tốc trung bình trên cả quãng đường đua là:

vtb = s/t=(s1 + s2 + s3) / (t1 + t2 + t3)=85000/10440=8,14 (m/s)

Bài 3.7 (trang 9 Sách bài tập Vật Lí 8): Một người đi xe đạp đi nửa quãng đường đầu với vận tốc v1 = 12 km/h, nửa còn lại đi với vận tốc v2 nào đó. Biết rằng vận tốc trung bình trên cả quãng đường là 8km/h. Hãy tính vận tốc v2.

Lời giải:

Gọi s là chiều dài nửa quãng đường mà người đi xe đạp phải đi.

Như vậy, thời gian đi hết nửa quãng đường đầu với vận tốc v1 là t1 = s/v1 , thời gian đi hết nửa quãng đường còn lại với vận tốc v2 là t2 = s/v2 .

Vậy t1 + t2 = s/v1 +s/v2 (1)

Vận tốc trung bình của người đi xe đạp trên cả quãng đường là:

vtb = 2s/(t1+t2 ) ⇒ t1 + t2 = 2s/vtb (2)

Từ (1) và (2) suy ra: s/v1 +s/v2 = 2s/vtb

Rút gọn biểu thức ta được: v2 = (8×12)/(2×12-8) = 6 (km/h).

Xem thêm các bài Giải sách bài tập Vật Lí 8 khác:

Mục lục Giải sách bài tập Vật Lí 8:

Các bài soạn văn, soạn bài, giải bài tập được biên soạn bám sát nội dung sgk.