Bài 26.3, 26.4, 26.5, 26.6, 26.7, 26.8, 26.9 trang 72 SBT Vật Lí 8
Bài 26.3, 26.4, 26.5, 26.6, 26.7, 26.8, 26.9 trang 72 SBT Vật Lí 8
Bài 26.3 (trang 72 Sách bài tập Vật Lí 8): Người ta dùng bếp dầu hỏa đun sôi 2 lít nước từ 20oC đựng trong một ấm nhôm có khối lượng 0,5kg. Tính lượng dầu hỏa cần thiết, biết chỉ có 30% nhiệt lượng do dầu hỏa ra làm nóng nước và ấm.
Lấy nhiệt dung riêng của nước là 4200j/kg.K, của nhôm là 880J/kg.K, năng suất tỏa nhiệt của dầu hỏa là 44.106 J/kg
Lời giải:
Nhiệt cần để đun nóng nước là:
Q1 = m1c1(t2 – t1)= 2 × 4200(100 – 20)=672000J
Nhiệt lượng cần đun nóng ấm là:
Q2 = m2c2(t2 – t1 )= 0,5 × 880(100 – 20) = 35200J
Nhiệt lượng do dầu tỏa ra để đun nóng nước và ấm là:
Q = Q1 + Q2 = 672000J + 35200J= 707200J
Tổng nhiệt lượng do dầu tỏa ra là:
Bài 26.4 (trang 72 Sách bài tập Vật Lí 8): Dùng một bếp dầu hỏa để đun sôi 2 lít nước từ 15oC thì mất 10 phút. Hỏi mỗi phút phải dùng bao nhiêu dầu hỏa? Biết rằng chỉ có 40% nhiệt lượng do dầu hỏa tỏa ra làm nóng nước.
Lấy nhiệt dung riêng của nước là 4190J/kg.K và năng suất tỏa nhiệt của dầu hỏa là 44.106J/kg.
Lời giải:
Nhiệt lượng cần cung cấp cho nước: Q= 2.4190(100 – 15) = 712300J
Nhiệt lượng do bếp dầu tỏa ra là:
Qtp = Q. 100/2 = 712300. 5 = 3561500J
Nhiệt lượng này do dầu cháy trong 10 phút tỏa ra. Vậy khối lượng dầu cháy trong 10 phút là: m = Qtp/q = 3561500/44000000 = 0,008kg
Lượng dầu cháy trong 1 phút là 0,008kg ≈ 8g
Bài 26.5 (trang 72 Sách bài tập Vật Lí 8) : Tính hiệu suất của một bếp dầu, biết rằng phải tốn 150g dầu mới đun sôi được 4,5 lít nước ở 20oC.
Lời giải:
Nhiệt lượng dùng để làm nóng nước là:
Q = m2c2(t2 – t1) = 4200 × 4,5(100 – 20) = 151200J
Nhiệt lượng toàn phần do dầu hỏa tỏa ra là:
Qtp = m1c1 = 0,15 × 44.106 = 6,6.106J
Hiệu suất của bếp dầu là: H = Q/Qtp = 1522000/6600000 = 0,23 = 23%
Bài 26.6 (trang 72 Sách bài tập Vật Lí 8): Một bếp dùng khí đốt tự nhiên có hiệu suất 30%. Hỏi phải dùng bao nhiêu khí đốt để đun sôi 3 lít nước ở 30oC? Biết rằng năng suất tỏa nhiệt của khí đốt tự nhiên là 44.106J/kg.
Lời giải:
Bài 26.7 (trang 72 Sách bài tập Vật Lí 8): Năng suất tỏa nhiệt của nhiên liệu cho biết
A. phần nhiệt lượng chuyển thành công cơ học khi 1 kg nhiên liệu bị đốt cháy hoàn toàn.
B. phần nhiệt lượng không được chuyển thành công cơ học khi 1 kg nhiên liệu bị đốt cháy hoàn toàn.
C. nhiệt lượng tỏa ra khi 1 kg nhiên liệu bị đốt cháy hoàn toàn
D. tỉ số giữa phần nhiệt lượng chuyển thành công cơ học và phần nhiệt lượng tỏa ra môi trường xung quanh khi 1 kg nhiên liệu bị đốt cháy hoàn toàn.
Lời giải:
Chọn C
Năng suất tỏa nhiệt của nhiên liệu cho biết nhiệt lượng tỏa ra khi 1 kg nhiên liệu bị đốt cháy hoàn toàn.
Bài 26.8 (trang 72 Sách bài tập Vật Lí 8): Nếu năng suất tỏa nhiệt của củi khô là 10.106J/kg thì 1 tạ củi khô khi cháy hết tỏa ra một nhiệt lượng là
A. 106 kJ
B. 10.108 kJ
C. 10.109 kJ
D. 10.106 kJ
Lời giải:
Chọn A
Nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy 1 tạ củi khô là: Q = m.q = 100. 10.106 = 10.108 J = 106 kJ
Bài 26.9 (trang 72 Sách bài tập Vật Lí 8): Để đun sôi một lượng nước bằng bếp dầu có hiệu suất 30%, phải dùng hết 1 lít dầu. Để đun sôi cũng lượng nước trên với bếp dầu có hiệu suất 20%, thì phải dùng
A. 2 lít dầu
B. lít dầu
C. 1,5 lít dầu
D. 3 lít dầu
Lời giải:
Chọn C