Bài 2.9, 2.10, 2.11, 2.12, 2.13, 2.14, 2.15 trang 7 SBT Vật Lí 8
Bài 2.9, 2.10, 2.11, 2.12, 2.13, 2.14, 2.15 trang 7 SBT Vật Lí 8
Bài 2.9 (trang 7 Sách bài tập Vật Lí 8): Một ôtô rời bến lúc 6h với vận tốc 40km/h. Lúc 7h, cũng đi từ bến trên, một người đi mô tô đuổi theo với vận tốc 60km/h. Mô tô sẽ đuổi kịp ôtô lúc:
A. 8h
B. 8h30 phút
C. 9h
D. 7h40 phút
Lời giải:
Chọn C
Hướng dẫn: vì ô tô rời bến lúc 6h nên lúc 7h ôtô đi được 1h với quãng đường là s = v x t = 40 x 1 = 40km.
Thời gian mô tô đi để đuổi kịp ôtô: t = 40/(60 - 40)= 2h
Bài 2.10 (trang 7 Sách bài tập Vật Lí 8): Hãy sắp xếp các vận tốc sau đây theo thứ tự từ nhỏ đến lớn hơn.
- Vận tốc tàu hỏa: 54km/h
- Vận tốc chim đại bàng: 24m/s
- Vận tốc bơi của một con cá: 6000cm/phút
- Vận tốc quay của Trái Đất quanh Mặt Trời: 108000km/h.
Lời giải:
Vận tốc tàu hỏa: v1 = 15m/s
Vận tốc chim đại bàng: v2 = 24m/s.
Vận tốc bơi của một con cá: v3 = 1m/s
Vận tốc quay của Trái Đất quay quanh Mặt Trời: v4 = 30000 m/s.
Vậy: v3 < v1 < v2 < v4.
Bài 2.11 (trang 7 Sách bài tập Vật Lí 8): Trong đêm tối từ lúc thấy tia chớp sáng chói đến khi nghe thấy tiếng bom nổ khoảng 15 giây. Hỏi chỗ bom nổ cách người quan sát bao xa? Biết vận tốc truyền âm thanh trong không khí bằng 340 m/s.
Lời giải:
Bom nổ cách người quan sát: s = v.t = 340. 15 = 5100m.
Bài 2.12 (trang Sách bài tập Vật Lí 8): Một ôtô chuyển động thẳng vói vận tốc 54km/h và một tàu hỏa đang chuyển động theo phương chuyển động của ôt ô với vận tốc 36 km/h. Xác định vận tốc của ôtô so với tàu hỏa trong hai trường hợp sau:
a) Ô tô chuyển động ngược chiều với tàu hỏa.
b) Ô tô chuyển cùng chiều với tàu hỏa.
Lời giải:
a) Vận tốc của ô tô so với tàu hỏa khi ô tô chuyển động ngược chiều với tàu hỏa là: 54 + 36 = 90 km/h
b) Vận tốc của ô tô so với tàu hỏa khi ô tô chuyển động cùng chiều với tàu hỏa là: 54 – 36 = 18 km/h
Bài 2.13 (trang 7 Sách bài tập Vật Lí 8): Hai người đi xe đạp cùng khởi hành một lúc và chuyển động thẳng cùng chiều. Ban đầu họ cách nhau 0,48km. Người thứ nhất đi với vận tốc 5m/s và sau 4 phút thì đuổi kịp người thứ hai. Tính vận tốc của người thứ hai.
Lời giải:
Ta có: 4 phút = 240 (s); 0,48km = 480m
Vận tốc của người thứ 1 so với người thứ 2: v1 – v2 = 480/240 = 2 m/s
=> v2 = v2 – 2 = 5 – 2 = 3 m/s. Vậy vận tốc của người thứ 2 là: 3 m/s.
Bài 2.14 (trang 7 Sách bài tập Vật Lí 8): Một người đứng gần vách núi đá và gọi to hướng về phía núi thì thấy khoảng thời gian từ lúc gọi đến lúc nghe được tiếng vọng lại là 2 giây. Biết vận tốc truyền âm thanh trong không khí là 340 m/s, hỏi khoảng cách từ người đó đến vách núi là bao nhiêu?
A. 680 m
B. 340 m
C. 170 m
D. 85m.
Lời giải:
Ta thấy khoảng thời gian từ lúc gọi đến lúc nghe được tiếng vọng lại là 2 giây nên ta có thời gian phát ra âm trực tiếp từ người đến vách núi là : t/2
Chọn B. Khoảng cách từ người đó đến vách núi: s = v. t/2 = 340 m.
Bài 2.15 (trang 7 Sách bài tập Vật Lí 8): Hai ô tô cùng khởi hành và chuyển động thẳng đều và ngược chiều nhau. Vận tốc của xe thứ nhất gấp 1,2 lần vận tốc của xe thứ hai. Ban đầu hai xe cách nhau 198 km và sau 2 giờ thì hai xe gặp nhau. Tính vận tốc của hai xe?
Lời giải:
Gọi v1, v2 lần lượt là vận tốc của xe thứ nhất và xe thứ hai.
Mỗi giờ hai xe lại gần nhau 1 khoảng: v1 + v2 = 1,2 v2 + v2 = 2,2v2.
Sau 2h, 2 xe gặp nhau nên ta có: 2,2v2. 2 = 198
v2 = 45km/h và v1 = 54km/h.