Giáo án bài Tiếng mẹ đẻ nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức (Nguyễn An Ninh) - Giáo án Ngữ văn lớp 11


Giáo án bài Tiếng mẹ đẻ nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức (Nguyễn An Ninh)

Xem thử Giáo án Văn 11 KNTT Xem thử Giáo án Văn 11 CTST Xem thử Giáo án Văn 11 CD

Chỉ từ 500k mua trọn bộ Giáo án Ngữ văn 11 cả năm (mỗi bộ sách) bản word phong cách hiện đại, trình bày đẹp mắt, dễ dàng chỉnh sửa:

I. Mục tiêu bài học

1. Kiến thức

- Giúp học sinh cảm nhận được quan điểm của Nguyễn An Ninh về tiếng nói dân tộc là đúng đắn trên nhiều phương diện

2. Kĩ năng

- Trau dồi kĩ năng đọc- hiểu, phân tích một văn bản nghị luận.

3. Thái độ

- Có ý thức trong việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.

II. Phương tiện

1. Giáo viên

SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh

Vở soạn, sgk, vở ghi.

III. Phương pháp

Nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, thảo luận nhóm, thực hành, đọc diễn cảm... GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy.

IV. Hoạt động dạy & học

1. Ổn định tổ chức lớp

Sĩ số: …………………………

2. Kiểm tra bài cũ

Câu hỏi 1: Em hãy nêu khái quát tư tưởng của tác giả Phan Châu Trinh trong đoạn trích Về luân lí xã hội ở nước ta?

Câu hỏi 2: Hãy cho biết vì sao đoạn trích Về luân lý xã hội ở nước ta lại có ý nghĩa thời sự trong thời đại ngày nay?

3. Bài mới

Hoạt động 1: Hoạt động khởi động

Tiếng Việt luôn luôn là niềm tự hào của người Việt. Trải qua bao bể dâu, tiếng Việt ngày càng phong phú và giầu có. Đề cao vai trò của tiếng Việt, nhà văn, nhà báo, nhà yêu nước tiến bộ Nguyễn An Ninh đẫ viết một áng văn chính luận đặc sắc: “Tiếng mẹ đẻ, nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức”. Đây là một tư tưởng mới mẻ và tiến bộ của tác giả trong hoàn cảnh hiện thời.

Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu rõ hơn tác giả Nguyễn An Ninh và áng văn chính luận đặc sắc đó.

Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt

Hoạt động 2. Hoạt động hình thành kiến thức mới

I. Tìm hiểu chung

?: Dựa vào phần Tiểu dẫn, SGK, tóm tắt những nét chính trong cuộc đời, sự nghiệp của Nguyễn An Ninh?

1. Tác giả

- Nguyễn An Ninh (1899-1943)

- Là nhà văn, nhà báo, nhà yêu nước tiến bộ nổi tiếng đầu thế kỉ XX.

- Ông sinh ra trong gia đình giàu truyền thống yêu nước thương nòi, lớn lên trên đất Gia Định là trung tâm văn hóa của nước ta thời kì Pháp thuộc.

- Ông có học vấn rộng, tìm hiểu văn hóa của nhiều nước Châu Âu.

- Cuộc đời ông gắn liền với hoạt động diện thuyết, viết báo chống Đế quốc - Phong kiến, là phần tử nguye hiểm trong mắt thục dân Pháp và bị truy nã.

- 1939, ông bị bắt, kết án, giam ở Côn Đảo.

-1943, ông mất do sự hành hạ của Thực dân Pháp.

?: Tác phẩm được Nguyễn An Ninh sáng tác trong hoàn cảnh nào?

2. Tác phẩm

* Hoàn cảnh sáng tác

- Viết năm 1925, đăng trên báo “Tiếng chuông rè”, bút danh Nguyễn Tịnh.

- Trong những năm đầu thế kỉ XX, phần lớn tầng lớp trí thức Việt Nam xuất thân từ nhà trường Tây học. Họ ít nhiều chịu tư tưởng nô dich, sùng bái phương Tây. Một sô kẻ thiếu tình cảm với dân tộc đã mang một tư tưởng rất đáng phê phán: coi trọng tây phương và coi thường dân tộc mình. Trong hoàn cảnh ấy, nhà báo Nguyễn An Ninh đã viết bài báo này để đánh thức những kẻ có hiểu biết nông cạn về văn hóa, chỉ ra cho họ thấy sai lầm của mình. Từ đó giúp họ ý thức rõ hơn về trách nhiệm với dân tộc, cụ thể là trách nhiệm với việc bảo vệ, giữ gìn, phát triển ngôn ngữ dân tộc. Bở tiếng mẹ đẻ là linh hồn, tinh hoa của dân tộc mình.

- GV gọi học sinh đọc. Y/c giọng đọc rõ ràng, mạch lạc, khi mỉa mai, châm biếm, khi đau đớn, xót xa…

* Đọc

?: Bài báo có thể được chia làm mấy phần? Nội dung chính của từng phần?

* Bố cục: 3 phần

- Phần 1: phê phán những người do thiếu hiểu biết, thích khoe khoang nên đã vô tình từ bỏ “văn hóa cha ông và tiếng mẹ đẻ”.

- Phần 2: thuyết minh cho tư tưởng nòng cốt của bài viết: “tiếng mẹ đẻ, nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức”.

- Phần 3: quan niệm của tác giả về mối quan hệ giữa tiếng mẹ đẻ và tiếng nước ngoài.

Câu 1: Nguyễn An Ninh đã phê phán những hành vi nào của thói học đòi Tây hóa?

II. Hướng dẫn đọc thêm

Câu 1: Những hành vi học đòi Tây hóa đáng phê phán:

- Thích nói tiếng Pháp (dù là bập bẹ mấy tiếng) hơn là nói tiếng Việt cho mạch lạc.

- Cóp nhặt những cái tầm thường của phong hóa Châu Âu để lòe đồng bào rằng: mình được đào tạo theo kiểu Tây phương.

- Mù văn hóa Châu Âu.

- Kiến trúc và trang trí nhà cửa lai căng, lại ngỡ là học theo văn minh Pháp.

- Từ bỏ tiếng mẹ đẻ, cho là tiếng Việt nghèo nàn.

⇒ Thái đọ của tác giả: châm biếm, phê phán gay gắt, lo lắng, xót xa (qua câu cuối phần 1)

Câu 2: Theo tác giả, tiếng nói có tầm quan trọng như thế nào đối với vận mệnh của dân tộc?

Câu 2: Tiếng nói có tầm quan trọng đặc biệt đối với vận mệnh dân tộc:

+ Tiếng nói là người bảo vệ quý báu nhất nền độc lập của các dân tộc.

+ Tiếng nói là yếu tố quan trọng nhất giúp giải phóng các dân tộc bị thống trị.

- Liên hệ: “Buổi học cuối cùng” của An-phông-xơ Đô-đê (Ngữ văn 6, tập 2) “Tiếng Pháp- là ngôn ngữ hay nhất thế giới, trong sáng nhât, vững vàng nhất: phải giứ lấy nó trong chúng ta và đừng bao gời quên lãng nó, bởi vì khi một dân tộc rơi vào vòng nô lệ, chừng nào họ vẫn giữu được tiếng nói của mình thì chẳng khác gì nắm được chìa khóa chốn lao tù….”

Không biết khi viết bài báo này, Nguyễn An Ninh có chịu ảnh hưởng ít nhiều tư tưởng của An-phông-xơ Đô-đê không? hay hai tư tưởng lớn đã gặp nhau?

Câu 3: căn cứ vào đâu tác giả nhận định tiếng nước mình không nghèo nàn?

Câu 3: Căn cứ:

+ Ngôn từ thông dụng (sinh hoạt, khẩu ngữ…) của tiếng Việt rất phong phú.

+ Ngôn ngữ giàu có của Nguyễn Du.

+ Người Việt có thể dịch những tác phẩm lớn của Trung Quốc sang tiếng Việt.

- Tác giả không lí luận nhiều, chỉ đưa ra liên tiếp 3 câu hỏi tu từ:

+ “Ngôn ngữ của Nguyễn Du giàu hay nghèo?”

+ “Vì sao người An Nam… tác phẩm tương tự?”

+ “Phải quy lỗi… bất tài của con người?”

⇒ Dễ dàng nhân thấy quan niệm của Nguyễn An Ninh về việc sủ dụng ngôn ngữ. Ngôn ngữ giàu hay nghèo là do khả năng và trình độ của người sử dụng. Ngôn ngữ nghèo với những người thiếu hiểu biết về ngôn ngữ và không hiểu rõ về điều mình muốn trính bày. Đây là tư tưởng lớn và có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với vấn đề chính trị mà ông đang trình bày mà còn khiến người đọc phải trăn trở, suy nghĩ.

Cách lập luận của tác giả không chỉ thuyết phục mà còn khiến người đọc phải trăn trở, suy nghĩ.

Câu 4: Tác giả quan niệm như thế nào về mối quan hệ giữa ngôn ngữ nước ngoài và ngôn ngữ nước mình?

Câu 4: Mối quan hệ:

Tiếng nước ngoài là cần thiết với mỗi người. tuy nhiên, sự cần thiết biết một ngôn ngữ Châu Âu hoàn toàn không kéo theo chuyện từ bỏ tiếng mẹ đẻ.

- Tiếng nước ngoài mà mình học được phải làm giàu cho ngôn ngữ nước mình.

⇒ Quan điểm đúng đắn: Tiếng Việt cần phải được bảo vệ và giữ gìn.

Về điều này chúng ta nên tự hào và học tập cha ông chúng ta, những người đã làm cho ngôn ngữ của chúng ta giàu có như ngày nay. Trải qua hàng ngàn năm Bắc thuộc, suốt thời phong kiến cha ông ta sử dụng tiếng Hán trong nhà trường, trong công việc hành chính… Vậy mà tiếng Việt không bị Hán hóa, ngược lại, quá trình Việt hóa tiếng Hán lại đạt được những thành tựu đáng tự hào mà ngày nay cúng ta đang được hưởng thụ.

Câu 5: Trong hoàn cảnh nước nhà đang bị thực dân thống trị thì câu nói sau đây của tác giả có hoàn toàn đúng không? “Nếu người An Nam hãnh diện…vấn đề thời gian?”

Câu 5: Quan điểm này hoàn toàn đúng đắn và thuyết phục

Một dân tộc tự do không chỉ tự do về mặt chủ quyền, địa lí, về quyền sống mà một dân tộc thực sự tự do, độc lập là một dân tộc có nền văn minh riêng với bản sắc văn hóa riêng của mình. Bởi nô dịch về văn hóa sẽ dẫn đến nô dịch bởi mọi phương diện. Văn hóa, mà trong đó ngôn ngữ là yếu tố quan trọng đã bị lai căng, mất đi bản sắc hoặc bị hủy diệt thì dân tộc đó đã đánh mất mình và trở thành kẻ phụ thuộc, kẻ sống nhờ ở đợ. Chính vì vậy mà những kẻ xâm lược rất quan tâm tới chính sách nô dịch văn hóa.

Quan niệm của Nguyễn An Ninh: nếu chúng ta hãn diện và làm giàu vốn văn hóa, làm cho văn hóa phát triển vững mạnh thì viêc đôc lâp là chờ thời gian.

4. Củng cố

- Nguyễn An Ninh đề cao vai trò của tiếng Việt, xem đó như một thứ vũ khí hữu hiệu và quan trọng góp phần giải phóng các dân tộc bị áp bức. Đây là tư tưởng mới mẻ và tiến bộ của ông.

5. Dặn dò

- Học bài cũ.

- Soạn bài : Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác (Ăng – ghen).

Xem thử Giáo án Văn 11 KNTT Xem thử Giáo án Văn 11 CTST Xem thử Giáo án Văn 11 CD

Xem thêm các bài soạn Giáo án Ngữ văn lớp 11 hay khác: