X

Giáo án Ngữ văn 9 chuẩn

Giáo án bài Các phương châm hội thoại - Giáo án Ngữ văn lớp 9


Giáo án bài Các phương châm hội thoại

Tải word giáo án: Các phương châm hội thoại

I. Mục tiêu bài học

Thông qua bài học giúp học sinh hiểu được:

1. Kiến thức

- Nội dung phương châm về chất và về lượng.

- Vai trò ý nghĩa của hai phương châm này.

- Biết vận dụng 2 phương châm này vào thực tế giao tiếp.

2. Kĩ năng

Nhận biết và phân tích được cách sử dụng phương châm về lượng và về chất trong 1 tình huống g/t cụ thể, vận dụng 2 phương châm này trong hoạt động g/t.

3. Thái độ

- Có ý thức sử dụng tuân thủ phương châm hội thoại khi giao tiếp.

II. Chuẩn bị tài liệu

1. Giáo viên: Soạn bài đọc tài liệu tham khảo, tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng.

2. Học sinh: Đọc trước bài, chuẩn bị bài.

III. Tiến trình tổ chức dạy học

1. Ổn định tổ chức

Kiểm diện:

Sĩ số 9A:

9B:

9C:

2. Kiểm tra: GV kiểm tra sự chuẩn bị bài của hs.

3. Bài mới: GV giới thiệu bài

Trong chương trình ngữ văn lớp 8, các em đó được tìm hiểu về vai XH trong hội thoại, lượt lời trong hội thoại. Để hoạt động giao tiếp có hiệu quả, chúng ta cần tuân thủ các phương châm hội thoại. Vậy phương châm hội thoại là gì, gồm những phương châm nào chùng ta cùng tìm hiểu.

Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt

Hoạt động 1. HDHS tìm hiểu phương châm về lượng

- Cho HS đọc bài tập.

- Hướng dẫn HS phân tích ví dụ

H: Ba trả lời như vậy đã đáp ứng được câu hỏi của An chưa?

H: Theo em câu trả lời của Ba phải như thế nào ?

- GV Trên thực tế câu trả lời của An vừa thiết thông tin nhưng cũng lại thừa bởi hoạt động bơi chỉ có thể diễn ra ở dưới nước.

H: Qua tình huống trên em thấy khi giao tiếp cần chú ý điều gì?

- GV y/c hs đọc b/t 2 và xđ y/c bt 2

H: Tìm chi tiết gây cười trong câu truyện trên?

H: Câu trả lời chỉ cần đáp ứng thông tin gì?

H: Tại sao câu chuyện lại gây cười?

H: Từ đó em rút ra bài học gì khi gt?

H: Vậy em hiểu ntn là tuân thủ phương châm về lượng khi gt?

- HS rút ra ghi nhớ

- Cho HS đọc ghi nhớ

* Gv chuyển ý

I. Phương châm về lượng

1. Bài tập 1

* Nhận xét:

- Câu trả lời không làm cho An thoả mãn. Vì nó mơ hồ về ý nghĩa.

An muốn biết Ba học bơi ở địa điểm nào “ở đâu?” có nghĩa là An cần biết một địa điểm hoạc bơi cụ thể nào đó.

- Câu trả lời, ví dụ: “Mình học bơi ở bể bơi của Nhà máy nước”…

- Khi giao tiếp , câu nói phải có nội dung đúng với yêu cầu của giao tiếp, không nên nói thiếu những gì mà yêu cầu giao tiếp đòi hỏi.

2. Bài tập 2

- Truyện gây cười vì cách nói của hai câu hỏi và câu trả lời của nhân vật.

- Lẽ ra chỉ cần hỏi “Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây không?”

- Trả lời “(Nãy giờ) tôi chẳng thấy có con lợn nào chạy qua đây cả!”

→ Như vậy, các nhân vật ở đây nói thừa những thông tin cần nói.

* Kết luận:

Khi giao tiếp cần nói cho có nội dung,nội dung của lời nói phải đáp ứng yêucầu của cuộc giao tiếp, không thiếu,không thừa (Phương châm về lượng).

* Ghi nhớ SGK/9

Hoạt động 2: HDHS tìm hiểu phương châm về chất:

- Gv cho hs đọc bt sgk:truyện “Quả bí khổng lồ”

H: Truyện trên có chi tiết nào gây cười?

H: Vì sao truyện lai gây cười?

H: Khi gt ta phải chú ý điều gì?

- GV giảng giải

- Cho HS đọc ghi nhớ

- Gv lấy vd mở rộng

* Gv chuyển ý

II. Phương châm về chất

1. Bài tập

- Cười chi tiết anh chàng nói khoác.

- Phê phán tính nói khoác.

- Trong giao tiếp, không nói nhữngđiều mà mình không có bằng chứng xác thực chưa có cơ sở để xác định là đúng.

- Có thể sử dụng các từ ngữ: Hình như, em nghĩ là, …

* Kết luận

Khi giao tiếp không nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực (Phương châmvề chất).

* Ghi nhớ SGK/10

Hoạt động 3. HDHS vận dụng làm bài tập

- Gv y/c hs đọc và xđ yc bt.

- Gv hướng dẫn hs làm bài

H: Chỉ ra lỗi ở bt1? Lỗi vi phạm phương châm nào?

- Gv gọi hs nx chéo.

- Gv nhận xét bổ sung

- Gv gọi hs đọc bt2 và xđ y/c bt2

- Hướng dẫn HS làm bài tập 2

- Gv cho hs khác nx.

- Gv gọi hs đọc và xđ y/c bt3

- Hướng dẫn làm bt

- Gọi hs nx.

- Y/c hs đọc và xđ y/c bt4.

- yêu cầu hs giải thích câu hỏi a.

- Yêu cầu hs gt câu hỏi ý b.

- Gọi hs khác nx

III. Luyện tập

1. Bài tập 1. T10

a. Thừa cụm từ: Nuôi ở nhà

b. Thừa cụm từ: Có 2 cánh

(Vi phạm phương châm về lượng)

2. Bài tập 2T10

a. Nói có sách mách có chứng

b. Nói dối

c. Nói mò

d. Nói nhăng nói cuội

e. Nói trạng

3. Bài tập 3 (11)

- Chi tiết gây cười là câu hỏi thừa: “thế có nuôi được k?”. Vi phạm phương châm về lượng.

Bài tập 4(11)

a. Diễn đạt như vậy nhằm báo cho ngườinghe tính xác thực của nhận định (tôi tin rằng) hoặc thông tin mình đưa ra được kiểm chứng (nếu tôi k lầm).

b. Khi nói một điều mà ng khác đã biết thì ng nói đã k tuân thủ phương châm về lượng. Tuy nhiên khi gt, có khi ng nói phải nhấn mạnh hay chuyển ý, nên ng nói cần nhắc lại nd đã nói để đảm bảo phương châm vềlượng. Khi đó, ng nói phải dùng những cách nói trên để đảm bảo cho ng khác biết việcmình nhắc lại nd cũ là có chủ ý.

4. Củng cố - luyện tập

- Hệ thống lại hai nội dung:

   +) Phương châm về lượng.

   +) Phương châm về chất.

5. Hướng dẫn học sinh về nhà:

- Học bài:

   +) Xem lại các bài tập.

   +) Làm bài tập 5 (SGK11).

- Chuẩn bị: “Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh”.

Xem thêm các bài soạn Giáo án Ngữ văn lớp 9 mới nhất, chuẩn nhất khác: