Giáo án bài Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều) (Tiết 1) - Giáo án Ngữ văn lớp 9
Giáo án bài Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều) (Tiết 1)
Tải word giáo án: Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều) (Tiết 1)
I. Mục tiêu bài học
- Thông qua bài học giúp học sinh hiểu đuợc:
1. Kiến thức
- Cảm nhận đc nỗi bễ bàng, cô đơn, buồn tủi của TK khi bị giam lỏng ở lầu NB và tấm lòng thuỷ chung,hiếu thảo của nàng.
- Ngôn ngữ độc thoại và n/t tả cảnh ngụ tình đặc sắc của ND.
2. Kĩ năng
- Bổ sung k/t đọc hiểu truyện thơ trung đại. Nhận ra và thấy đc t/d của ngôn ngữ độc thoại, của n/t tả cảnh ngụ tình .
- Phân tích tâm trạng nv qua một đoạn trích trong t/p Truyện Kiều.
- Cảm nhận sự cảm thông sâu sắc của ND đối với nv trong truyện.
3. Thái độ
- Căm phẫn khinh bỉ bọn buôn thịt bán người, đau đớn xót xa trước cảnh con người bị chà đạp
II. Chuẩn bị tài liệu
1. Giáo viên
+ Soạn bài, tranh, đọc các tài liệu tham khảo, tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng.
2. Học sinh
+ Đọc trước bài, chuẩn bị bài, (trả lời câu hỏi đọc hiểu sgk)
III. Tiến trình tổ chức dạy học
1. Ổn định tổ chức
Kiểm diện: Sĩ số
9A:
9C:
2. Kiểm tra
- Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh.;
H: Đọc thuộc lòng đoạn trích “Cảnh ngày xuân, nêu giá trị nội dung và NT?
3. Bài mới
- Gia đình gặp tai hoạ, Kiều phải bán mình cứu cha và em. Tưởng là bán mình làm vợ lẽ không ngờ bị MGS, Sở Khanh lừa gạt bán vào lầu xanh.Ở đó Tú Bà bắt nàng tiếp khách làng chơi Kiều nhất quyết không chịu nên đã bị TBà mắng nhiếc, đánh đập; đau đớn, phẫn uất, tủi nhục nàng định rút dao tự vẫn nhưng vì có Đạm Tiên báo mộng ngăn cản nên đành thôi. Tú Bà sợ Kiều chết thì mất cả chì lẫn chài nên tìm cách xoa dịu, lập kế đưa Kiều ra ở tạm lầu Ngưng Bích để chờ dịp tìm người đứng đắn sẽ gả cho nhưng thực chất là bày mưu nham hiểm, giam lỏng nàng để thực hiện âm mưu mới đê tiện hơn .. Đoạn trích: “Kiều ở lầu Ngưng Bích” là 1 bức tranh tâm tình đầy xúc động. Đoạn trích giúp ta cảm nhận được tấm lòng chung thuỷ với người yêu và tấm lòng hiếu thảo của nàng đối với cha mẹ thật sâu sắc.
Hoạt động của GV và HS | Kiến thức cần đạt |
---|---|
HĐ1. HDHS đọc và tìm hiểu chú thích: - GV hướng dẫn đọc- đọc mẫu - Kiểm tra việc hiểu 1 số chú thích SGK |
I. Đọc và tìm hiểu chú thích 1. Đọc: 2. Tìm hiểu chú thích(SGK/94, 95) |
HĐ2. HDHS đọc - hiểu văn bản: H: Xác định vị trí đoạn trích? |
II. Đọc hiểu văn bản: 1. Vị trí đoạn trích: - Đoạn trích nằm ở phần thứ 2 (gia biến và lưu lạc), sau đoạn Mã Giám Sinh lừa TK. Kiều bị nhốt ở lầu xanh nàng định tự vẫn Tú Bà giả vờ hứa hẹn đợi Kiều bình phục sẽ gả chồng cho nàng vào nơi tử tế, rồi đưa Kiều giam lỏng ở lầu Ngưng Bích |
H: Xác định bố cục và nội dung từng phần trong đoạn trích? |
2. Bố cục: - Đoạn trích gồm 3 đoạn + 6 câu đầu:hoàn cảnh cô đơn tội nghiệp của nàng Kiều ở lầu Ngưng Bích + 8 câu tiếp: nỗi thương nhớ cha mẹ và người yêu + 8 câu cuối: tâm trạng buồn đau lo âu tuyệt vọng của Kiều. |
- Đọc 4 câu đầu H: Cho biết: Khoá xuâncó nghĩa là gì? (thực chất giam lỏng Kiều ở lầu NB )
H: Đặc điểm không gian trước lầu Ngưng Bích được tgiả miêu tả qua cái nhìn của ai và được miêu tả ntn?
H: Đọc những câu thơ trên cho em cảm nhận như thế nào về không gian ấy?
H: NT tgiả sử dụng trong 4 câu đầu là gì? |
3. Phân tích: * 4câu đầu: "Trước lầu NB khoá xuân Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung Bốn bề bát ngát xa trông Cát vàng cồn nọ bụi hông dăm kia" - Không gian: được mtả qua cái nhìn của Tkiều. + Đặc điểm: bát ngát, núi xa, cát vàng, trăng lạnh, cồn cát nối tiếp nhau, mù mịt trong bụi hồng. → không gian mênh mông, hoang vắng, rợn ngợp không có bóng người , cảnh vật trơ trọi → lầu Ngưng Bích chơ vơ, giam hãm một thân phận đơn độc, nhỏ bé. + Nghệ thuật: phép đối(cồn nọ- dặm kia) → mở kg ra nhiều phía (chiều cao, rộng, và chiều xa) |
- HS đọc 2 câu thơ tiếp theo H: Thời gian qua cảm nhận của Kiều được tgiả miêu tả ntn? H: Qua khung cảnh thiên nhiên ấy có thể thấy TK đang ở trong hoàn cảnh nào? H: "Bẽ bàng" thuộc từ loại nào? tác dụng của nó là gì?(từ láy → td là diễn tả tâm trạng) H: Vậy tâm trạng của TK qua khung cảnh thiên nhiên ấy là gì? - GV bình: Tg và kg nghệ thuật trong bức tranh này hoàn toàn là tg và kg tâm trạng nên nó chấp nhận sự xáo trộn thời điểm, quy luật xa gần. H: Vậy NT nổi bật trong 6 câu thơ đầu này là gì?(NT tả cảnh ngụ tình) “Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ” (Nguyễn Du) ⇒ Càng gợi cho nàng nhớ đến cha mẹ và người yêu trong sự thất vọng đến sợ hãi. |
* 2 câu sau: “Bẽ bàng mây sớm đèn khuya Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng” - Thời gian: dằng dặc từ sáng tới khuya, nàng chỉ biết làm bạn với mây buổi sớm, đèn buổi khuya, hết sáng lại tối - > gợi tg tuần hoàn khép kín trôi đi đơn điệu. → Kiều cô đơn tuyệt đối từ sớm tới khuya trong không gian lạnh lẽo hoang vắng . ⇒ Thuý Kiều trong tâm trạng bẽ bàng,cô đơn, buồn tủi, xấu hổ đối diện với mây sớm, đèn khuya nàng càng thêm thấm thía cái "bẽ bàng"của thân phận .Cảnh ấy, tình ấy làm lòng Kiều tan nát. - NT: Tả cảnh ngụ tình. |
4. Củng cố - luyện tập
H: Đọc thuộc 6 câu thơ đầu? Nêu nội dung và giá trị nghệ thuật?
5. Hướng dẫn học sinh về nhà:
- Chuẩn bị tiết 2 Kiều ở lầu Ngưng Bích: đọc thuộc lòng đoạn trích
+ Phân tích nỗi nhớ của Thuý Kiều
+ Phân tích tâm trạng của TK ở 8 câu thơ cuối?
+ Nêu những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong toàn đoạn trích
Xem thêm các bài soạn Giáo án Ngữ văn lớp 9 mới nhất, chuẩn nhất khác: