Giải Khoa học tự nhiên 8 trang 126 (Kết nối tri thức)
Haylamdo biên soạn và sưu tầm giải KHTN 8 trang 126 trong Bài 31: Hệ vận động ở người môn Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời các câu hỏi & làm bài tập KHTN lớp 8 trang 126.
Giải KHTN 8 trang 126 Kết nối tri thức
Câu hỏi 1 trang 126 KHTN lớp 8: Quan sát Hình 31.1, phân loại các xương vào ba phần của bộ xương.
Trả lời:
Phân loại các xương vào 3 phần của bộ xương:
- Xương đầu: Xương sọ não, xương sọ mặt.
- Xương thân: Xương ức, xương sườn, xương sống.
- Xương chi: Xương tay, xương chân.
Câu hỏi 2 trang 126 KHTN lớp 8: Quan sát Hình 31.2, so sánh tư thế của tay khi cơ co và dãn. Liên hệ kiến thức về đòn bẩy đã học ở bài 19, cho biết tay ở tư thế nào có khả năng chịu tải tốt hơn.
Trả lời:
• So sánh tư thế của tay khi cơ co và dãn:
- Khi cơ co: Cẳng tay cong lên sát cánh tay, làm cho bắp cơ ở cánh tay ngắn lại và phình ra.
- Khi cơ dãn: Cánh tay duỗi thẳng, làm cho bắp cơ ở cánh tay trở về trạng thái bình thường.
• Tay ở tư thế co có khả năng chịu tải tốt hơn vì khi tay ở tư thế co, khớp xương tạo nên điểm tựa, sự co cơ tạo nên lực kéo giúp nâng sức chịu tải của tay.
Hoạt động 1 trang 126 KHTN lớp 8: Quan sát Hình 31.4 và dự đoán xương nào bị giòn, dễ gãy. Từ đó nêu tác hại của bệnh loãng xương.
Trả lời:
- Xương của người mắc bệnh loãng xương (hình b) bị giòn, dễ gãy hơn vì mật độ chất khoáng trong xương của người mắc bệnh loãng xương thưa hơn.
- Tác hại của bệnh loãng xương: Do mật độ chất khoáng trong xương thưa dần, xương của người mắc bệnh loãng xương bị giòn, dễ gãy hơn. Do đó, khi bị chấn thương, người mắc bệnh loãng xương có nguy cơ gãy xương cao hơn người không mắc bệnh. Ngoài ra, bệnh loãng xương làm suy giảm khả năng vận động, tăng nguy cơ mắc các biến chứng tim mạch, hô hấp,…
Hoạt động 2 trang 126 KHTN lớp 8: Tìm hiểu các bệnh về hệ vận động (nguyên nhân, số lượng người mắc) trong trường học và khu dân cư; đề xuất và tuyên truyền biện pháp phòng bệnh, bảo vệ hệ vận động.
Trả lời:
- Học sinh tự tìm hiểu thực tế trong trường học và khu dân cư, lập bảng báo cáo, đề xuất và tuyên truyền biện pháp phòng bệnh, bảo vệ hệ vận động.
- Thông tin một số bệnh về hệ vận động:
Các bệnh về hệ vận động |
Nguyên nhân |
Số lượng người mắc |
Loãng xương |
Do cơ thể thiếu calcium và vitamin D, tuổi cao, thay đổi hormone,… |
Ước tính có khoảng 3,6 triệu người Việt Nam đang bị loãng xương. |
Còi xương |
Do cơ thể thiếu calcium và vitamin D, rối loạn chuyển hóa vitamin D,… |
Tỉ lệ còi xương ở nước ta hiện nay dao động từ 12,5 – 26,4% ở trẻ dưới 3 tuổi. |
Viêm khớp |
Do nhiễm khuẩn tại khớp, rối loạn chuyển hóa, thừa cân, béo phì,… |
Ước tính có khoảng 85 % người trên 85 tuổi gặp vấn đề về viêm khớp, thoái hóa khớp. |
- Một số biện pháp phòng bệnh và bảo vệ hệ vận động:
+ Duy trì chế độ ăn uống đủ chất, cân đối; bổ sung các vitamin và khoáng chất thiết yếu.
+ Thường xuyên rèn luyện thể dục, thể thao; vận động vừa sức và đúng cách.
+ Đi, đứng và ngồi đúng tư thế, tránh những thói quen ảnh hưởng không tốt đến hệ vận động (như mang vật nặng một bên,…).
+ Tắm nắng.
+ Điều chỉnh cân nặng ở mức phù hợp.
Hoạt động 1 trang 126 KHTN lớp 8: Thảo luận nhóm để thực hiện các yêu cầu sau: Nêu ý nghĩa của luyện tập thể dục, thể thao.
Trả lời:
Tập thể dục, thể thao có vai trò quan trọng với sức khỏe nói chung và sức khỏe của hệ vận động nói riêng:
- Giúp kích thích tăng chiều dài và chu vi của xương, cơ bắp nở nang và rắn chắc, tăng cường sự dẻo dai của cơ thể.
- Giúp cơ tim và thành mạch khỏe hơn do việc luyện tập giúp tim đập nhanh hơn và máu chảy nhanh hơn khi vận động.
- Giúp duy trì cân nặng hợp lí do việc luyện tập giúp tăng phân giải lipid.
- Giúp tăng sức khỏe hệ hô hấp do việc luyện tập giúp tăng thể tích khí O2 khuếch tán vào máu và tăng tốc độ vận động của các cơ hô hấp.
- Giúp hệ thần kinh khỏe mạnh do việc luyện tập giúp tăng lưu lượng máu lên não
Hoạt động 2 trang 126 KHTN lớp 8: Lựa chọn phương pháp luyện tập thể dục, thể thao phù hợp với lứa tuổi.
Trả lời:
Lựa chọn phương pháp luyện tập thể dục, thể thao cần đảm bảo phù hợp với mức độ, thời gian luyện tập; thích hợp với lứa tuổi; đảm bảo sự thích ứng của cơ thể. Một số phương pháp luyện tập phù hợp dành cho lứa tuổi 14 – 15 như: đi bộ, chạy bộ, đạp xe, nhảy dây, bơi lội, bóng rổ, cầu lông, bóng đá,…
Lời giải KHTN 8 Bài 31: Hệ vận động ở người Kết nối tri thức hay khác: