X

Kinh tế pháp luật 11 Cánh diều

Giải Kinh tế Pháp luật 11 trang 43 Cánh diều


Haylamdo biên soạn và sưu tầm với Giải Kinh tế Pháp luật 11 trang 43 trong Bài 6: Lạm phát Kinh tế và Pháp luật lớp 11 Cánh diều hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời các câu hỏi & làm bài tập KTPL 11 trang 43.

Giải Kinh tế Pháp luật 11 trang 43 Cánh diều

Luyện tập 1 trang 43 KTPL 11: Em hãy cho biết những nhận định dưới đây là đúng hay sai. Vì sao?

A. Lạm phát là tình trạng mức giá chung của nền kinh tế giảm xuống trong một khoảng thời gian nhất định.

B. Lạm phát do chi phí đẩy xuất hiện khi người dân tăng chi tiêu, doanh nghiệp tăng đầu tư, Chính phủ tăng chi tiêu mua hàng hóa và dịch vụ,...

C. Lạm phát do cầu kéo xuất hiện khi giá nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, nhân công, thuế,... tăng

D. Lạm phát do lượng tiền mặt trong lưu thông tăng vượt quá mức cần thiết xuất hiện khi ngân sách thâm hụt, Chính phủ tăng cường việc phát hành tiền giấy,...

Lời giải:

- Nhận định A, sai. Vì: Lạm phát là tình trạng mức giá chung của nền luyện tập tăng lên trong một khoảng thời gian nhất định.

- Nhận định B, sai, vì: Lạm phát chi phí đẩy xuất hiện khi chi phí sản xuất gia trăng, làm cho mức sản lượng giảm và mức giá chung của nền kinh tế tăng lên.

- Nhận định C, sai: Lạm phát do cầu kéo xuất hiện khi: tổng cầu của nền kinh tế tăng (người dân tăng chi tiêu, doanh nghiệp tăng đầu tư, Chính phủ tăng chi tiêu mua hàng hóa và dịch vụ….).

- Nhận định D, đúng: Khi lượng tiền trong lưu thông tăng vượt mức cần thiết (ngân sách nhà nước thâm hụt, Chính phủ tăng cường việc phát hành tiền giấy), làm cho mức giá chung của nền kinh tế tăng lên => dẫn đến lạm phát.

Luyện tập 2 trang 43 KTPL 11: Em hãy quan sát hình ảnh và trả lời câu hỏi

lao động, việc làm

a) Dựa trên tỉ lệ lạm phát của từng năm, em hãy sắp xếp các năm trong giai đoạn 2004 - 2013 thành hai nhóm: nhóm lạm phát vừa phải và nhóm lạm phát phi mã.

b) Em hãy tìm hiểu thông tin về siêu lạm phát trên thế giới và chia sẻ với các bạn trong lớp.

Lời giải:

♦ Yêu cầu a)

- Trong giai đoạn 2004 - 2013, các năm có tỉ lệ lạm phát vừa phải (0% < CPI < 10%) là: 2004, 2005, 2006, 2009, 2012 và 2013.

- Trong giai đoạn 2004 - 2013, các năm có tỉ lệ lạm phát phi mã (10% ≤ CPI < 1000%) là: 2007, 2008, 2010 và 2011.

♦ Yêu cầu b) Thông tin về một số vụ siêu lạm phát trên thế giới:

- Ở Đức (năm 1921 - 1923):

+ Nước Đức rơi vào lạm phát trầm trọng nhất vào hồi tháng 10/1923 khi tỷ lệ lạm phát lê tới 29500%. Tại thời điểm 12/1923, người ta phải bỏ ra 4.200 tỷ Mác để đổi lấy 1 đô la Mỹ.

+ Trong những năm 1920, người Đức đã phải dùng tiền để đốt thay cho củi và than.

- Ở Zimbabwe (năm 2000 - 2009):

+ Siêu lạm phát đã quét sạch các khoản tiết kiệm của người dân, khiến họ không thể mua nổi các nhu yếu phẩm hàng ngày. Tại cửa hàng ở các địa phương, 12 triệu đô la Zimbabwe chỉ mua được một bó rau héo úa; 10 triệu đô la Zimbabwe chưa chắc mua được ổ bánh mì vì thực phẩm khan hiếm.

+ Trong những năm 2008 - 2009, lạm phát đạt đến đỉnh điểm với mức CPI đạt hơn 500 tỉ %. Đồng tiền của Zimbabwe đã giảm tới mức kỷ lục, khi 25 triệu đô la Zimbabwe chỉ đổi được 1 đô la Mỹ.

+ Có những thời điểm, Chính phủ Zimbabwe cho in tờ tiền có mệnh giá cao nhất là 100 nghìn tỉ để người dân không phải vác cả bao tải tiền khi đi mua sắm, nhưng tờ tiền 100 nghìn tỉ đó cũng chỉ đủ để người dân mua vé xe buýt đi lại trong 1 tuần.

Luyện tập 3 trang 43 KTPL 11: Em hãy đọc thông tin và trả lời câu hỏi

Thông tin. Năm 2008, nền kinh tế Việt Nam chịu tác động tiêu cực của khủng hoảng tài chính toàn cầu, tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm, lạm phát tăng cao. Nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và tăng trưởng bền vững, trong đó kiềm chế lạm phát là ưu tiên hàng đầu, chính sách tiền tệ đã được điều hành theo xu hướng thắt chặt hơn thông qua các biện pháp:

(1) Tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc;

(2) Phát hành 20.300 tỉ đồng trái phiếu cho các ngân hàng thương mại nhằm hút bớt tiền trong lưu thông;

(3) Khống chế tốc độ tăng trưởng tín dụng ở mức 30% năm. Chính sách tiền tệ thắt chặt đã đưa mức lạm phát từ 19,89% năm 2008 xuống còn 6,52% năm 2009, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô.

Câu hỏi:

a) Theo em, các biện pháp Chính phủ đã thực hiện làm tăng hay giảm lượng lượng tiền mặt trong lưu thông?

b) Việc thực hiện các biện pháp đó trong giai đoạn 2008 - 2009 để kiềm chế, kiểm soát lạm phát là hiệu quả hay không hiệu quả?

Lời giải:

♦ Yêu cầu a) Các biện pháp mà Chính phủ Việt Nam thực hiện (trong giai đoạn 2008 - 2009) đã làm giảm lượng tiền mặt lưu thông trên thị trường.

♦ Yêu cầu b) Các biện pháp mà Chính phủ Việt Nam thực hiện trong giai đoạn 2008 - 2009 đã đem lại những hiệu quả tích cực trong việc kiềm chế và kiểm soát lạm phát. Cụ thể: đưa mức lạm phát từ 19,89% vào năm 2008 xuống còn 6,52% vào năm 2009.

Lời giải bài tập Kinh tế Pháp luật 11 Bài 6: Lạm phát hay khác:

Xem thêm lời giải bài tập Giáo dục Kinh tế và Pháp luật lớp 11 Cánh diều hay, ngắn gọn khác: