X

Kinh tế pháp luật 12 Chân trời sáng tạo

Giải Kinh tế Pháp luật 12 trang 131 Chân trời sáng tạo


Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời giải Kinh tế Pháp luật 12 trang 131 trong Bài 16: Một số nguyên tắc cơ bản của Tổ chức Thương mại Thế giới và hợp đồng thương mại quốc tế Kinh tế và Pháp luật lớp 12 Chân trời sáng tạo hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời các câu hỏi & làm bài tập KTPL 12 trang 131.

Giải Kinh tế Pháp luật 12 trang 131 Chân trời sáng tạo

Luyện tập 1 trang 131 KTPL 12: Em đồng tình với nhận định nào sau đây về các nguyên tắc của hợp đồng thương mại quốc tế?

a. Toà án Việt Nam được phép áp dụng quy định của pháp luật quốc tế để giải quyết các tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế.

b. Trong mọi trường hợp, nội dung đã thoả thuận trong hợp đồng phải được các bên tôn trọng thực hiện.

c. Nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng thương mại quốc tế có thể bị hạn chế bởi pháp luật quốc gia.

d. Hợp đồng thương mại quốc tế được kí kết tại Việt Nam buộc phải tuân thủ các nguyên tắc của pháp luật dân sự, thương mại của Việt Nam.

e. Các bên giao kết hợp đồng thương mại quốc tế phải đảm bảo nguyên tắc thiện chí, trung thực trong cả quá trình đàm phán.

Lời giải:

- Nhận định a đúng vì theo Điều 5 Luật Thương mại năm 2005 cho phép áp dụng Điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán thương mại quốc tế trong giải quyết tranh chấp thương mại tại Việt Nam.

- Nhận định b sai vì trong trường hợp bất khả kháng, một bên có thể không thực hiện nghĩa vụ như thoả thuận trong hợp đồng.

- Nhận định c đúng vì nguyên tắc này phải phù hợp với quy định pháp luật của quốc gia mà thương nhân mang quốc tịch, nên nó có thể bị giới hạn bởi pháp luật quốc gia.

- Nhận định d đúng vì dựa trên quyền tài phán của Việt Nam thì mọi loại hợp đồng được kí kết trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ pháp luật Việt Nam.

- Nhận định e đúng vì theo Bộ quy tắc của hợp đồng thương mại quốc tế (UNIDROIT) thiện chí và trung thực phải được đảm bảo trong cả quá trình đàm phán giao kết hợp đồng.

Luyện tập 2 trang 131 KTPL 12: Em hãy nhận xét hành vi của chủ thể trong các trường hợp sau có phù hợp với nguyên tắc của WTO hay không.

a. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, các doanh nghiệp kinh doanh cà phê đứng trước cơ hội lớn. Tận dụng quy chế miễn thuế nhập khẩu của WTO mặt hàng này của Việt Nam đã xâm nhập sâu vào các thị trường lớn như Đức, Mỹ, Tây Ban Nha, Bỉ, Anh,.. đưa Việt Nam trở thành quốc gia xuất khẩu cà phê lớn thứ hai thế giới sau Brazil.

b. Thực hiện cam kết sau gia nhập WTO, Việt Nam đã ban hành biểu thuế suất nhập khẩu ưu đãi. Theo đó, kể từ ngày 15 - 9 - 2006 có tới trên 400 dòng thuế thuộc 117 nhóm mặt hàng nằm trong danh mục cắt giảm. Những mặt hàng điều chỉnh giảm thuế gồm hàng điện tử, điện lạnh dân dụng, linh kiện ô tô, xe máy nguyên chiếc,... Trong đó, hàng điện tử, điện lạnh dân dụng giảm từ 50% xuống còn 30 - 40%. Xe máy nguyên chiếc giảm từ 100% xuống 90%.

c. Cho rằng Hàn Quốc đã có quy định gây phân biệt đối xử đối với sản phẩm thịt gà nhập khẩu nên Úc đã có yêu cầu tham vấn đối với Hàn Quốc. Theo đó, Hàn Quốc đã ban hành quy định chỉ cho phép phân phối sản phẩm thịt gà nhập khẩu tại các cửa hàng chuyên biệt, áp dụng một số biện pháp khác nhằm hạn chế cơ hội tiếp cận khách hàng của hàng nhập khẩu. Bên cạnh đó, nước này còn quy định thịt gà nhập khẩu chỉ được phân phối tại một số của hàng nhất định và phải dán nhãn "sản phẩm nhập khẩu chuyên biệt".

d. Ngày 20 - 1, Canada ban hành Chương trình hỗ trợ sản phẩm sữa có tên "Chương trình sữa đặc biệt". Theo đó, các công ty sữa nội địa có tên trong danh sách sẽ được hỗ trợ một phần chi phí nghiên cứu thị trường và hỗ trợ về thuế. Điều này dẫn đến giá sản phẩm nội địa chênh lệch so với sản phẩm nhập khẩu cùng loại. Cho rằng Canada đã có hành vi trợ cấp đối với sản phẩm nội địa, vi phạm nguyên tắc của WTO, New Zealand đã yêu cầu tham vấn đối với nước này.

e. Cộng đồng Châu Âu đã yêu cầu tham vấn đối với Argentina khi cho rằng các biện pháp mà nước này áp dụng với sản phẩm da bò và da thành phẩm nhập khẩu từ một số nước trong EU đã vi phạm nguyên tắc của WTO.Theo đó, Cộng đồng Châu Âu kiện việc Argentina đánh thuế đối với doanh nghiệp nhập khẩu da thành phẩm với thuế giá trị gia tăng 9% và thuế trước thu nhập 3% dựa trên giá trị nhập khẩu là vi phạm khoản 2, Điều 3 của GATT 1994, dù cho trước đó nước này đã có cam kết biểu thuế tối đa với loại sản phẩm này là 9%.

Lời giải:

- Trường hợp a. Phù hợp với các nguyên tắc của WTO vì khi gia nhập, các quốc gia thành viên có nghĩa vụ gỡ bỏ hàng rào thuế quan đối với Việt Nam, tận dụng cơ hội này, Việt Nam đã đến được với các khách hàng ở những thị trường lớn và trở thành nước xuất khẩu cà phê, chè lớn trên thế giới.

- Trường hợp b. Phù hợp với các nguyên tắc của WTO vì gỡ bỏ hàng rào thuế quan là nghĩa vụ bắt buộc đối với các quốc gia thành viên, bao gồm Việt Nam nhằm thực thi nguyên tắc tự do hoa thương mại, chống chủ nghĩa bảo hộ trong thương mại.

- Trường hợp c. Hành vi của Hàn Quốc không phù hợp với các nguyên tắc của WTO, vì quy định về việc dán nhãn, phân phối chuyên biệt đối với sản phẩm thịt gà nhập khẩu đã tạo ra sự phân biệt đối xử giữa sản phẩm nhập khẩu và nội địa. Hành vi này vi phạm nguyên tắc không phân biệt đối xử của WTO, tạo ra sự cạnh tranh không công bằng trong thương mại.

- Trường hợp d. Hành vi của Canada đã vi phạm nguyên tắc của WTO vì việc tài trợ cho các công ty sữa nội địa làm cho giá thành sản phẩm của các công ty này giảm tạo ra sự cạnh tranh không công bằng giữa sữa nhập khẩu và trong nước. Hành vi này vi phạm nguyên tắc cạnh tranh công bằng của WTO.

- Trường hợp e. Hành vi của Argentina đã vi phạm nguyên tắc của WTO vì việc đánh thuế hai lần dẫn đến biểu thuế của sản phẩm da thuộc nhập khẩu từ EU cao hơn 9% của biểu thuế cam kết vi phạm nguyên tắc tự do hoa thương mại, gián tiếp tạo ra sự bất bình đẳng giữa sản phẩm nội địa và nhập khẩu.

Lời giải KTPL 12 Bài 16: Một số nguyên tắc cơ bản của Tổ chức Thương mại Thế giới và hợp đồng thương mại quốc tế hay khác:

Xem thêm lời giải bài tập Giáo dục Kinh tế và Pháp luật lớp 12 Chân trời sáng tạo hay, ngắn gọn khác: