Lý thuyết Lịch Sử 9 Bài 10: Châu Á từ năm 1945 đến năm 1991 - Cánh diều
Haylamdo biên soạn tóm tắt lý thuyết Lịch Sử 9 Bài 10: Châu Á từ năm 1945 đến năm 1991 sách Cánh diều hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh lớp 9 nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Lịch Sử 9.
Lý thuyết Lịch Sử 9 Bài 10: Châu Á từ năm 1945 đến năm 1991 - Cánh diều
I. Nhật Bản
1. Nhật Bản từ năm 1945 đến năm 1951
- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, Nhật Bản là nước bại trận, bị thiệt hại nặng nề và bị quân đội Mỹ chiếm đóng. Tuy vậy, dưới chế độ quân quản của Mỹ, một loạt cải cách dân chủ đã được Bộ Chỉ huy tối cao lực lượng Đồng minh (SCAP) tiến hành.
- Nội dung cải cách:
+ Về chính trị: xoá bỏ chủ nghĩa quân phiệt và xét xử các tội phạm chiến tranh, giải tán các lực lượng vũ trang; ban hành Hiến pháp mới tiến bộ (có hiệu lực từ ngày 3-5-1947).
+ Về kinh tế: thủ tiêu chế độ tập trung kinh tế, cải cách ruộng đất, dân chủ hoá lao động, giải tán các dai-bát-xư.
+ Về giáo dục: tiến hành cải cách giáo dục với mục tiêu xây dựng một nền giáo dục mới khoa học và tiến bộ.
- Tác dụng:
+ Những cải cách này đã mang lại luồng không khí mới đối với các tầng lớp nhân dân, kinh tế từng bước được khôi phục, đạt mức trước chiến tranh (1939).
+ Đây là cơ sở quan trọng giúp Nhật Bản phát triển mạnh mẽ sau này.
2. Nhật Bản từ năm 1952 đến năm 1991
a) Tình hình chính trị
- Về đối nội:
+ Nhật Bản đã chuyển dần sang chế độ dân chủ. Đảng Cộng sản và nhiều dảng chính trị khác được công khai hoạt động.
+ Từ năm 1955, Đảng Dân chủ Tự do, đại diện cho quyền lợi của giai cấp tư sản, lên cầm quyền liên tục (đến năm 1993).
- Về đối ngoại:
+ Nhật Bản liên minh chặt chẽ với Mỹ. Với Hiệp ước an ninh Mỹ - Nhật kí kết năm 1951, Nhật Bản chấp nhận đặt dưới “chiếc ở” hạt nhân của Mỹ.
+ Nhật Bản bình thường hoá quan hệ với Liên Xô, trở thành thành viên của Liên hợp quốc (1956).
+ Thi hành chính sách đối ngoại mềm mỏng với các nước. Từ năm 1977, Nhật Bản thúc đẩy quan hệ với các nước châu Á, đặc biệt là Học thuyết Phư-cư-đa chú trọng quan hệ với các nước Đông Nam Á.
b) Tình hình kinh tế
- Từ năm 1952 đến những năm 70 của thế kỉ XX, Nhật Bản bước vào thời kì phát triển mạnh mẽ.
+ Từ những năm 60 của thế kỉ XX đến năm 1973, Nhật Bản đạt được sự phát triển “thần kì”, vượt qua Tây Âu, vươn lên đứng thứ hai trong thế giới tư bản chủ nghĩa (sau Mỹ).
+ Từ những năm 70 của thế kỉ XX, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới.
- Từ năm 1973, Nhật Bản chịu tác động lớn từ cuộc khủng hoảng năng lượng, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn và không còn tăng trưởng nhanh, mạnh như giai đoạn trước.
- Đến những năm 80 của thế kỉ XX, kinh tế Nhật Bản được phục hồi nhưng tốc độ tăng trưởng chậm. Mặc dù vậy, Nhật Bản vẫn là trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới.
Cầu Sê-tô Ô-ha-si nối liền hai đảo Hôn-xiu và Xi-cô-cư
II. Trung Quốc
1. Trung Quốc từ năm 1945 đến năm 1949
- Những năm 1945 - 1946, Đảng Cộng sản Trung Quốc và Quốc dân đảng tiến hành hiệp thương, hoà giải nhưng không thành công.
- Từ năm 1946 đến năm 1949, ở Trung Quốc đã diễn ra cuộc nội chiến giữa Quốc dân đảng và Đảng Cộng sản.
- Ngày 1-10-1949, cách mạng Trung Quốc thắng lợi, nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa được thành lập.
- Sự ra đời nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa có ý nghĩa lớn:
+ Kết thúc ách nô dịch hơn 100 năm của chủ nghĩa đế quốc và xoá bỏ tàn dư chế độ phong kiến hàng nghìn năm;
+ Đưa đất nước Trung Quốc bước vào kỉ nguyên độc lập, tự do và tiến lên chủ nghĩa xã hội;
+ Hệ thống xã hội chủ nghĩa được mở rộng, nối liền từ châu Âu sang châu Á.
Nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ra đời (1949)
2. Trung Quốc từ năm 1949 đến năm 1991
a) Tình chính trị
- Về đối nội:
+ Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc, tình hình chính trị từng bước ổn định.
+ Trong những năm 1959 - 1978, Trung Quốc lâm vào tình trạng bất ổn: nội bộ ban lãnh đạo Trung Quốc xảy ra bất đồng, tranh giành quyền lực, đỉnh cao là cuộc “Đại cách mạng văn hoa vô sản” (1966 - 1976).
- Về đối ngoại:
+ Trung Quốc tích cực củng cố hoà bình và thúc đẩy phong trào cách mạng thế giới.
+ Trung Quốc đã gây ra nhiều cuộc xung đột biên giới với láng giềng như: Ấn Độ (1962), Liên Xô (1969), gây chiến tranh với Việt Nam (1979 - 1984),...
+ Từ năm 1972, quan hệ giữa Trung Quốc và Mỹ từng bước được cải thiện.
+ Từ năm 1978, khi Trung Quốc tiến hành cải cách và mở cửa, chính sách đối ngoại có nhiều thay đổi, như bình thường hoá quan hệ với Liên Xô, Mông Cổ,... mở rộng quan hệ với nhiều nước. Vai trò và vị thế quốc tế của Trung Quốc ngày càng được nâng cao.
b) Tình hình kinh tế
- Từ 1949 đến 1959: thực hiện khôi phục kinh tế, cải cách ruộng đất,... đặc biệt là thực hiện kế hoạch 5 năm đầu tiên (1953 - 1957) thắng lợi. Bộ mặt đất nước thay đổi rõ rệt.
- Từ 1959 - 1978:
+ Thực hiện đường lối “Ba ngọn cờ hồng” (1958).
+ Đất nước lâm vào tình trạng không ổn định, nền kinh tế trở nên hỗn loạn, sản xuất giảm sút, đời sống nhân dân khó khăn, nạn đói xảy ra ở nhiều nơi.
- Từ 1979 - 1991:
+ Tháng 12-1978, Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đã đề ra đường lối cải cách, mở cửa.
+ Đến năm 1991, công cuộc cải cách, mở cửa của Trung Quốc đạt những thành tựu bước đầu: kinh tế phát triển nhanh, tốc độ tăng trưởng cao, tổng giá trị xuất nhập khẩu tăng, đời sống nhân dân được nâng cao rõ rệt,...
III. Ấn Độ
1. Ấn Độ từ năm 1945 đến năm 1950
- Trong giai đoạn 1945 - 1950, phong trào đấu tranh chống thực dân Anh dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc đại tiếp tục diễn ra mạnh mẽ, với nhiều hình thức như biểu tỉnh, bãi công, khởi nghĩa vũ trang,...
- Một số sự kiện tiêu biểu trong phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở Ấn Độ (1945 - 1950):
+ Năm 1946, nổ ra hàng trăm cuộc đấu tranh, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa của 2 vạn thuỷ binh ở Bom-bay.
+ Năm 1947, Thực dân Anh buộc phải nhượng bộ, thực hiện phương án Mao-bát-tơn, chia Ấn Độ thành hai quốc gia tự trị: Ấn Độ theo Ấn Độ giáo, Pa-ki-xtan theo Hồi giáo.
Phương án Mao-bát-tơn của thực dân Anh
+ Ngày 26-1-1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập nước Cộng hoà Ấn Độ.
- Phong trào đấu tranh giành độc lập của Ấn Độ thắng lợi đã đưa đất nước bước sang giai đoạn lịch sử mới - giai đoạn độc lập và phát triển. Thắng lợi này cũng có ảnh hưởng tích cực đến phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
2. Ấn Độ từ năm 1950 đến năm 1991
a) Tình hình chính trị
- Về đối nội:
+ Trong giai đoạn Chính phủ Liên bang Ấn Độ do P. Nê-ru làm Thủ tướng (1947 - 1965), tình hình chính trị khá ổn định.
+ Từ năm 1965 đến năm 1991, Ấn Độ đối mặt nhiều vấn đề bất ổn như sự phân hoá ngày càng sâu sắc trong Đảng Quốc đại, phong trào li khai,...
- Về đối ngoại:
+ Ấn Độ thực hiện chính sách hoà bình, trung lập, tích cực ủng hộ phong trào đấu tranh giành độc lập của các dân tộc.
+ Ấn Độ là một trong những nước sáng lập Phong trào không liên kết.
Chủ tịch Hồ Chí Minh và Thủ tướng Jawaharlal Nehru trong chuyến thăm chính thức cấp Nhà nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh đến Ấn Độ năm 1958
b) Tình hình kinh tế
- Sau khi giành được độc lập, Ấn Độ bước vào thời kì xây dựng và phát triển đất nước. Nhờ có đường lối, chủ trương đúng đắn, công cuộc xây dựng đất nước của Ấn Độ đạt được những thành tựu to lớn.
- Những thành tựu tiêu biểu về kinh tế, khoa học - kĩ thuật của Ấn Độ (1950 - 1991):
+ Nhờ tiến hành "Cách mạng xanh" trong nông nghiệp, Ấn Độ trở thành nước xuất khẩu gạo lớn trên thế giới.
+ Đến những năm 80 của thế kỉ XX, Ấn Độ vươn lên đứng thứ 10 thế giới về công nghiệp.
+ Năm 1974, Ấn Độ thử thành công bom nguyên tử; năm 1975 phóng thành công vệ tinh nhân tạo.
+ Nhờ tiến hành cuộc “Cách mạng chất xám”, đến đầu những năm 90 của thế kỉ XX, Ấn Độ trở thành một trong những cường quốc sản xuất phần mềm lớn nhất thế giới.
- Mặc dù vậy, kinh tế Ấn Độ những năm 1950 - 1991 gặp không ít khó khăn: sức mua của thị trường nội địa thấp, nguồn vốn đầu tư thiếu hụt, kinh tế đình trệ,....
IV. Các nước Đông Nam Á từ năm 1945 đến năm 1991
1. Cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc
- Từ năm 1945, cuộc đấu tranh giành độc lập của các nước trong khu vực Đông Nam Á từng bước giành thắng lợi.
+ 1945, In-đô-nê-xi-a (8-1945), Việt Nam (8-1945), Lào (10-1945) tuyên bố độc lập.
+ 1946 - 1948, một số nước Đông Nam Á giành độc lập như Phi-lip-pin (7-1946), Miến Điện (1-1948).
+ 1957 - 1959, Mã Lai (8-1957), Xin-ga-po (1959) giành độc lập.
+ 1984, Bru-nây tuyên bố độc lập.
2. Công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước
- Nhóm 5 nước sáng lập ASEAN: các nước Thái Lan, Xin-ga-po, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, In-đô-nê-xi-a xây dựng đất nước trải qua hai giai đoạn phát triển:
+ Chiến lược kinh tế hướng nội (những năm 50 - 60 của thế kỉ XX) và chiến lược kinh tế hướng ngoại (những năm 60 - 70 của thế kỉ XX).
+ Kết quả là bộ mặt kinh tế - xã hội ở các nước này có sự biến đổi to lớn. Ti trọng công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân cao hơn nông nghiệp, mậu dịch đối ngoại tăng trưởng nhanh,...
Xin-ga-po vươn lên trở thành một trong 4 con rồng của kinh tế châu Á
- Miến Điện:
+ Sau khi tuyên bố độc lập, Miến Điện (nay là Mi-an-ma) tiến hành xây dựng đất nước.
+ Tuy nhiên, chính phủ thực hiện chính sách đóng cửa, tự cung tự cấp với phương châm tự lực cánh sinh cực đoan, hạn chế tối đa nhận viện trợ từ bên ngoài. Miến Điện gặp nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế, trở thành một trong những nước nghèo nhất khu vực.
- Bru-nây:
+ Sau khi giành độc lập, năm 1984 Bru-nây đã tiến hành điều chỉnh lại các chính sách kinh tế cơ bản nhằm đa dạng hoá nền kinh tế.
+ Trong thập niên 80 của thế kỉ XX, Bru-nây xây dựng được một trong những nhà máy hoá lỏng khí đốt lớn nhất thế giới. Nhờ đó, thu nhập bình quân đầu người ngày càng cao.
+ Bru-nây gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á năm 1984, gia nhập Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương năm 1989.
- Nhóm 3 nước Đông Dương:
+ Từ năm 1954 đến năm 1975, miền Bắc Việt Nam đã xây dựng được những cơ sở vật chất - kĩ thuật bước đầu của chủ nghĩa xã hội.
+ Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ (1975), Việt Nam và Lào bắt tay vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước theo hướng kinh tế kế hoạch hoá tập trung. Hai nước đều đạt được một số thành tựu, nhưng tình hình kinh tế, xã hội còn nhiều khó khăn. Vào cuối những năm 80 của thế kỉ XX, Việt Nam và Lào từng bước sang nền kinh tế thị trường, thực hiện công cuộc đổi mới. Nền kinh tế có sự khởi sắc, dưa dất nước thoát khỏi khủng hoảng, từng bước hội nhập với khu vực và thế giới.
+ Tại Cam-pu-chia, với sự giúp đỡ của Việt Nam, nhân dân tiến hành đấu tranh lật đổ tập đoàn Khơ-me đỏ. Ngày 7-1-1979, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, nước Cộng hoà Nhân dân Cam-pu-chia được thành lập. Tuy vậy, tình trạng các phe phái đối lập, mâu thuẫn vẫn kéo dài. Ngày 23-10-1991, Hiệp định Hoà bình về Cam-pu-chia được kí kết tại Pa-ri, mở ra giai đoạn mới cho quốc gia này.
3. Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)
- Sau khi giành được độc lập dân tộc và đứng trước những yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, nhiều nước Đông Nam Á chủ trương thành lập một tổ chức liên minh khu vực nhằm cùng nhau hợp tác phát triển, đồng thời hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực.
- Ngày 8-8-1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) đã được thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan) với sự tham gia của năm nước: In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, Xin-ga-po và Thái Lan.
- Tháng 2-1976, các nước ASEAN đã kí Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á tại Ba-li (In-đô-nê-xi-a), còn gọi là Hiệp ước Ba-li, đánh dấu sự khởi sắc của ASEAN. Năm 1984, Bru-nây được kết nạp vào tổ chức, trở thành thành viên thứ sáu của ASEAN.
Ngoại trưởng của các nước In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-líp-pin, Xin-ga-po và Thái Lan kí Tuyên bố ASEAN ngày 8-8-1967