Lịch Sử và Địa Lí lớp 4 Chân trời sáng tạo Bài 9: Dân cư và hoạt động sản xuất ở vùng đồng bằng Bắc Bộ
Haylamdo sưu tầm và biên soạn lời giải bài tập Lịch Sử và Địa Lí lớp 4 Bài 9: Dân cư và hoạt động sản xuất ở vùng đồng bằng Bắc Bộ sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi và làm bài tập Lịch Sử và Địa Lí lớp 4.
Giải Lịch Sử và Địa Lí lớp 4 Chân trời sáng tạo Bài 9: Dân cư và hoạt động sản xuất ở vùng đồng bằng Bắc Bộ
Khởi động (trang 37)
Câu hỏi trang 37 SGK Lịch Sử và Địa Lí 4: Hình 1 và hình 2 gợi cho em liên tưởng đến hoạt động sản xuất nào ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ?
Lời giải:
- Hình 1 và hình 2 gợi cho em liên tưởng đến hoạt động sản xuất thủ công nghiệp và nông nghiệp ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ.
Khám phá (trang 37, 38, 39)
1. Dân cư
Câu hỏi trang 37 SGK Lịch Sử và Địa Lí 4: Quan sát hình 3 và đọc thông tin, em hãy:
- Kể tên một số dân tộc ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ.
- Xác định trên lược đồ các khu vực có mật độ dân số dưới 1000 người/km2, từ 1000 - 2000 người/km2 và trên 2000 người/km2 của vùng Đồng bằng Bắc Bộ.
- Vì sao Đồng bằng Bắc Bộ có dân cư tập trung đông đúc?
Lời giải:
- Yêu cầu số 1: Vùng Đồng bằng Bắc Bộ có nhiều dân tộc cùng sinh sống như: Kinh, Sán Nùng, Dao, Tày, Thái,... Người Kinh có số lượng lớn nhất.
- Yêu cầu số 2:
+ Khu vực có mật độ dân số dưới 1000 người/km2 là: Vĩnh Phúc, Ninh Bình.
+ Khu vực có mật độ dân số từ 1000 - 2000 người/km2 là: Bắc Ninh; Hưng Yên; Hải Dương; Hải Phòng; Thái Bình; Hà Nam; Nam Định.
+ Khu vực có mật độ dân số trên 2000 người/km2 là: thành phố Hà Nội
- Yêu cầu số 3: Vùng đồng bằng Bắc Bộ là nơi con người sinh sống lâu đời, địa hình khá bằng phẳng và đất đai màu mỡ nên có số dân đông.
2. Hoạt động sản xuất
a) Trồng lúa nước
Câu hỏi trang 38 SGK Lịch Sử và Địa Lí 4: Quan sát hình 4, hình 5 và đọc thông tin, em hãy mô tả hoạt động sản xuất trồng lúa nước ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ.
Lời giải:
- Đồng bằng Bắc Bộ là vùng sản xuất lúa lớn thứ hai của nước ta, sau vùng Nam Bộ. Những tỉnh, thành phố trồng nhiều lúa trong vùng là: Hà Nội, Thái Bình, Nam Định, Hải Dương, Ninh Bình,...
- Trồng lúa gồm nhiều công đoạn như: làm đất, gieo mạ, cấy lúa, chăm sóc lúa, thu hoạch lúa.
- Với kinh nghiệm lâu đời và kĩ thuật canh tác ngày càng hiện đại, năng suất lúa của vùng cao nhất cả nước.
b) Nghề thủ công truyền thống
Câu hỏi trang 39 SGK Lịch Sử và Địa Lí 4: Đọc thông tin, em hãy:
- Kể tên một số làng nghề truyền thống ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ.
- Mô tả hoạt động sản xuất của một nghề thủ công truyền thống.
Lời giải:
- Một số làng nghề truyền thống ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ: làng lụa Vạn Phúc (Hà Nội), làng gốm Bát Tràng (Hà Nội), làng chiếu cói Kim Sơn (Ninh Bình),...
- Mô tả hoạt động sản xuất của làng lụa Vạn Phúc:
+ Nguyên liệu làm lụa chủ yếu từ tơ tằm.
+ Để tạo ra lụa, người dân đã trồng dâu, nuôi tằm. Sau khi tằm nhả tơ, đóng kén, các thợ thủ công chọn ra những chiếc kén già nhất rồi kéo kén, guồng tơ và mắc cửi, đưa vào máy dệt.
3. Hệ thống đê ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ
Câu hỏi trang 39 SGK Lịch Sử và Địa Lí 4: Quan sát hình 6 và đọc thông tin, em hãy mô tả đặc điểm của đê sông Hồng.
Lời giải:
- Đê sông Hồng là hệ thống đê tiêu biểu nhất ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ. Trải qua hàng nghìn năm, đê trở thành một hệ thống hoàn chỉnh với chiều dài lên đến hàng nghìn ki-lô-mét.
- Đê sông Hồng cao trung bình từ 6 m đến 8 m tuỳ từng vị trí, có nơi cao hơn 10 m. Chân đề rộng từ 30 đến 50 m. Mặt đê hiện được cải tạo trở thành các tuyến đường giao thông.
Giải Lịch Sử và Địa Lí lớp 4 trang 40
Luyện tập (trang 40)
Luyện tập 1 trang 40 SGK Lịch Sử và Địa Lí 4: Em hãy nhận xét sự phân bố dân cư ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ.
Lời giải:
- Đồng bằng Bắc Bộ là nơi tập trung đông dân cư do nơi đây có địa hình bằng phẳng và đất đai màu mỡ.
- Tuy nhiên, dân cư ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ có sự phân bố không đồng đều giữa các tỉnh, thành phố. Trong đó:
+ Khu vực có mật độ dân số dưới 1000 người/km2 là: Vĩnh Phúc, Ninh Bình.
+ Khu vực có mật độ dân số từ 1000 - 2000 người/km2 là: Bắc Ninh; Hưng Yên; Hải Dương; Hải Phòng; Thái Bình; Hà Nam; Nam Định.
+ Khu vực có mật độ dân số trên 2000 người/km2 là: thành phố Hà Nội
Luyện tập 2 trang 40 SGK Lịch Sử và Địa Lí 4: Tại sao nói đê sông Hồng có ý nghĩa to lớn đối với vùng Đồng Bằng Bắc Bộ?
Lời giải:
- Đê sông Hồng có ý nghĩa to lớn đối với vùng Đồng Bằng Bắc Bộ, vì:
+ Đê giúp ngăn lũ, bảo vệ làng xã, ruộng đồng; giúp giảm thiệt hại của lũ lụt hàng năm do sông Hồng gây ra.
+ Góp phần điều tiết lượng nước, giúp người dân có thể trồng nhiều vụ lúa trong năm.
+ Vùng đất ở ngoài đê hằng năm được bồi đắp thêm phù sa màu mỡ và mở rộng dần về phía biển.
Vận dụng (trang 40)
Vận dụng 1 trang 40 SGK Lịch Sử và Địa Lí 4: Tìm hiểu và giới thiệu một làng nghề truyền thống ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ mà em ấn tượng nhất.
Lời giải:
(*) Tham khảo: Giới thiệu làng gốm Bát Tràng
Làng gốm Bát Tràng nằm ở tả ngạn sông Hồng, nay thuộc xã Bát Tràng, Huyện Gia Lâm, Hà Nội, cách trung tâm thành phố hơn 10km về phía Đông Nam. Đây là làng nghề truyền thống nổi tiếng về các sản phầm bằng gốm sứ.
Làng nghề này được hình thành từ thời nhà Lý. Trải qua hơn 500 năm lịch sử với bao biến cố thăng trầm cùng thời gian nhưng cái tên Bát Tràng vẫn tồn tại và ngày càng phát triển cho đến tận bây giờ.
Sản phẩm gốm Bát Tràng từ trước tới nay đều được đánh giá cao về chất lượng, có nhiều kiểu dáng, mẫu mã và chủng loại, được chia thành các nhóm theo chức năng sử dụng như gốm gia dụng, đồ thờ tự, gốm mỹ thuật, gốm xây dựng và gốm trang trí.
Gốm bát tràng được lưu hành trên khắp mọi miền đất nước, thậm chí ra đến cả nước ngoài. Làng gốm Bát Tràng không chỉ là nơi làm nên một thương hiệu sản phẩm mang tính quốc gia, góp phần gìn giữ giá trị văn hóa của thủ đô mà còn là một trong những địa điểm du lịch ở Hà Nội được nhiều người ưa thích.