Giải SBT Giáo dục quốc phòng 10 trang 7 - Kết nối tri thức
Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời giải SBT Giáo dục quốc phòng 10 trang 7 trong Bài 2: Nội dung cơ bản một số luật về quốc phòng và an ninh Việt Nam sách Kết nối tri thức. Với lời giải ngắn gọn nhưng đủ ý hy vọng sẽ giúp các học sinh dễ dàng nắm được cách làm bài tập SBT Giáo dục quốc phòng 10.
Giải SBT Giáo dục quốc phòng 10 trang 7 Kết nối tri thức
Bài 1 trang 7 SBT Giáo dục quốc phòng 10: Mục tiêu giáo dục quốc phòng và an ninh cho công dân là
A. phát huy tinh thần yêu thương con người.
B. nâng cao sức mạnh chiến đấu của quân đội.
C. tăng cường tinh thần đoàn kết dân tộc.
D. nâng cao ý thức, trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Bài 2 trang 7 SBT Giáo dục quốc phòng 10: Giáo dục quốc phòng và an ninh ở trường Trung học phổ thông bảo đảm cho học sinh
A. có hiểu biết ban đầu về nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân.
B. có kiến thức về nghệ thuật quân sự thế giới.
C. có kiến thức cơ bản về quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng và an ninh.
D. có tinh thần tự hào, tự tôn dân tộc.
Lời giải:
Bài 3 trang 7 SBT Giáo dục quốc phòng 10: : Em hãy tìm hiểu và kể tên những hành vi bị nghiêm cấm trong Giáo dục quốc phòng và an ninh.
Lời giải:
- Các hành vi bị nghiêm cấm gồm:
+ Lợi dụng hoạt động giáo dục quốc phòng và an ninh để tuyên truyền xuyên tạc đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
+ Tiết lộ bí mật Nhà nước.
+ Tuyên truyền chính sách thù địch.
+ Gây chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
+ Xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
+ Cản trở việc thực hiện giáo dục quốc phòng và an ninh.
+ Các hành vi khác theo quy định của pháp luật…
Bài 4 trang 7 SBT Giáo dục quốc phòng 10: Em hãy tìm hiểu và kể tên các hình thức phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh ở địa phương em sinh sống.
Lời giải:
- Hình thức phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh gồm:
+ Thông qua báo cáo viên, tuyên truyền viên và các phương tiện thông tin đại chúng.
+ Các buổi sinh hoạt cộng đồng dân cư, hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức đoàn thể, hoạt động văn hoá nghệ thuật, thể dục, thể thao, hoạt động của thiết chế văn hoá cơ sở và các hình thức sinh hoạt văn hoá truyền thống.
+ Lồng ghép vào các đợt gọi Công dân nhập ngũ, ngày kỷ niệm, ngày truyền thống.
+ Hoạt động của cơ quan, tổ chức quản lý di sản văn hoá vật thể, phi vật thể, khu bảo tồn thiên nhiên, khu tưởng niệm, đài kỷ niệm, nghĩa trang liệt sĩ, nhà truyền thống, nhà bảo tàng, cung văn hoá, thể thao thanh niên, thiếu niên, câu lạc bộ thể thao quốc phòng và an ninh.
Bài 5 trang 7 SBT Giáo dục quốc phòng 10: Chức năng của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam là
A. chiến đấu, hi sinh bảo vệ Tổ quốc.
B. bảo đảm cho quân đội sẵn sàng chiến đấu và hòan thành mọi nhiệm vụ được giao.
C. bảo vệ tính mạng, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân.
D. thường xuyên chăm lo lợi ích vật chất và tinh thần của bộ đội.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Bài 6 trang 7 SBT Giáo dục quốc phòng 10: Nội dung nào thể hiện nghĩa vụ, nội dung nào thể hiện trách nhiệm của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam?
a) Tham gia xây dựng đất nước, bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà nước, của Cơ quan, tổ chức.
b) Lãnh đạo, chỉ huy, quản lí, tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ của đơn vị theo chức trách được giao.
c) Nghiêm chỉnh chấp hành điều lệnh, điều lệ, chế độ, quy định của quân đội.
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về những mệnh lệnh của mình.
e) Tôn trọng và gắn bó mật thiết với nhân dân.
g) Bảo đảm cho đơn vị chấp hành triệt để đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Lời giải:
- Nghĩa vụ của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam:
a) Tham gia xây dựng đất nước, bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà nước, của Cơ quan, tổ chức.
c) Nghiêm chỉnh chấp hành điều lệnh, điều lệ, chế độ, quy định của quân đội.
e) Tôn trọng và gắn bó mật thiết với nhân dân.
- Trách nhiệm của của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam:
b) Lãnh đạo, chỉ huy, quản lí, tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ của đơn vị theo chức trách được giao.
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về những mệnh lệnh của mình.
g) Bảo đảm cho đơn vị chấp hành triệt để đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.