Giải SBT Hóa học 10 trang 39 Cánh diều
Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời giải SBT Hóa học 10 trang 39 trong Bài 13: Phản ứng oxi hóa – khử sách Cánh diều. Với lời giải chi tiết hy vọng sẽ giúp các học sinh dễ dàng nắm được cách làm bài tập SBT Hóa học 10.
Giải SBT Hóa học 10 trang 40 Cánh diều
Bài 13.14 trang 40 sách bài tập Hóa học 10: Hãy xác định chất bị khử, chất bị oxi hóa trong các phản ứng hóa học dưới đây.
a) 2HNO3 + 3H3AsO3 → 2NO + 3H3AsO4 + H2O
b) NaI + 3HOCl → NaIO3 + 3HCl
c) 2KMnO4 + 5H2C2O4 + 3H2SO4 → 10CO2 + K2SO4 + 2MnSO4 + 8H2O
d) 6H2SO4 + 2Al → Al2(SO4)3 + 3SO2 + 6H2O
Lời giải:
a)
Chất bị oxi hóa: H3AsO3; chất bị khử: HNO3.
b)
Chất bị oxi hóa: NaI; chất bị khử: HOCl
c)
Chất bị oxi hóa: H2C2O4; chất bị khử: KMnO4.
d)
Chất bị oxi hóa: Al; chất bị khử: H2SO4.
Bài 13.15 trang 40 sách bài tập Hóa học 10: Viết các phản ứng cho quá trình oxi hóa, quá trình khử và cân bằng các phản ứng sau:
a) Ag+ + Fe2+ → Ag + Fe3+
b) Cr3+ + Zn → Cr + Zn2+
c) CH4 + O2 → CO2 + H2O
d) MnO2 + Al → Mn + Al2O3
Lời giải:
a) Quá trình oxi hóa:
Quá trình khử:
Phương trình hóa học: Ag+ + Fe2+ → Ag + Fe3+
b) Quá trình oxi hóa:
Quá trình khử:
Phương trình hóa học: 2Cr3+ + 3Zn → 2Cr + 3Zn2+
c) Quá trình oxi hóa:
Quá trình khử:
Phương trình hóa học: CH4 + 2O2 → CO2 + 2H2O
d) Quá trình oxi hóa:
Quá trình khử:
Phương trình hóa học: 3MnO2 + 4Al → 3Mn + 2Al2O3
Bài 13.16 trang 40 sách bài tập Hóa học 10: Một số loại xe ô tô được trang bị một thiết bị an toàn là túi chứa một lượng nhất định hợp chất ion sodium azide (NaN3), được gọi là "túi khí". Khi có va chạm mạnh xảy ra, sodium azide bị phân huỷ rất nhanh, giải phóng khí N2 và nguyên tố Na, làm túi phồng lên, bảo vệ được người trong xe tránh khỏi thương tích. Viết phương trình hoá học của phản ứng xảy ra và xác định đây có phải là phản ứng oxi hoá - khử không. Vì sao? Xác định số oxi hoá của mỗi nguyên tử trong NaN3.
Lời giải:
Phương trình hóa học của phản ứng:
2NaN3 → 2Na + 3N2
Đây là phản ứng oxi hóa – khử vì có sự nhường và nhận electron hay có sự thay đổi số oxi hóa của một số nguyên tố trong phản ứng.
Số oxi hóa của Na và N trong hợp chất lần lượt là +1 và .
Bài 13.17 trang 40 sách bài tập Hóa học 10: Sự cháy của hydrocarbon trong oxygen:
Quá trình đốt cháy nhiên liệu (khí đốt, xăng, dầu hoặc khí hoá lỏng) là một ví dụ về sự cháy của hydrocarbon trong oxygen và cung cấp cho chúng ta năng lượng. Nếu oxygen dư thì sự cháy xảy ra hoàn toàn và cho sản phẩm là CO2 và nước. Nếu thiếu oxygen, sự cháy xảy ra không hoàn toàn và một phần carbon chuyển thành CO là một khí độc, gây ô nhiễm môi trường. Còn khi rất thiếu oxygen thì chỉ tạo ra nước và để lại muội là carbon. Hãy viết các phương trình hoá học cho phản ứng cháy của xăng (octane – C8H18) trong ba điều kiện: dư oxygen, không dư oxygen và rất thiếu oxygen. Theo em, điều kiện nào sẽ tiết kiệm năng lượng nhất? Vì sao? Trong điều kiện đó, một phân tử C8H18 sẽ nhường bao nhiêu electron?
Lời giải:
Các phương trình hóa học xảy ra:
+ Trong điều kiện dư oxygen:
2C8H18 + 25O2 → 16CO2 + 18H2O
+ Trong điều kiện không dư oxygen:
2C8H18 + 17O2 → 16CO + 18H2O
+ Trong điều kiện rất thiếu oxygen:
2C8H18 + 9O2 → 16C + 18H2O
Trong điều kiện cháy dư oxygen sẽ tiết kiệm năng lượng nhất và không gây ô nhiễm môi trường. Trong điều kiện này, một phân tử C8H18 nhường 50 electron.
Lời giải sách bài tập Hóa học lớp 10 Bài 13: Phản ứng oxi hóa – khử Cánh diều hay khác: