Benzoic acid C6H5COOH, pKa = 4,2; ts = 249^0C và phenol C6H5OH, pKa = 10,0; ts = 182^0C đều tan trong hexane


Sách bài tập Hóa học 11 Bài 19: Carboxylic acid - Cánh diều

Bài 19.21 trang 64 Sách bài tập Hóa học 11: Benzoic acid (C6H5COOH, pKa = 4,2; ts = 249oC) và phenol (C6H5OH, pKa = 10,0; ts = 182oC) đều tan trong hexane, nhưng các muối của chúng (benzoate và phenolate) lại tan trong nước và không tan trong hexane.

a) Trong hai chất trên, chất nào tác dụng được với NaHCO3 (biết H2CO3 có pKa1 = 6,3; pKa2 = 10,2). Viết phương trình hoá học của phản ứng xảy ra (nếu có).

b) Benzoic acid có lẫn phenol được hoà tan trong hexane. Để tách hai chất ra khỏi nhau, người ta thêm dung dịch NaHCO3 dư vào, lắc đều rồi tách riêng phần nước và phần hữu cơ. Acid hoá phần nước bằng dung dịch HCl để thu lấy chất hữu cơ A. Từ phần hữu cơ thu được chất hữu cơ B. Phương pháp nào đã được sử dụng để tách riêng hai chất benzoic acid và phenol? Cho biết tên của các chất hữu cơ AB.

Lời giải:

a) Chỉ có benzoic acid tác dụng được với NaHCO3 do pKa (benzoic acid) < pKa2 (H2CO3):

C6H5COOH + NaHCO3 ⟶ C6H5COONa + H2O + CO2

b) Trong quy trình đã nêu, phương pháp được sử dụng để tách riêng hai chất benzoic acid và phenol là phương pháp chiết. Chất hữu cơ A thu được từ phần nước là benzoic acid; chất hữu cơ B thu được từ phần hữu cơ là phenol.

Lời giải SBT Hóa 11 Bài 19: Carboxylic acid hay khác:

Xem thêm các bài giải sách bài tập Hóa học lớp 11 Cánh diều hay, chi tiết khác: