SBT Ngữ văn 10 Bài tập 4 trang 5, 6 - Kết nối tri thức
Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời giải sách bài tập Ngữ văn lớp 10 Bài tập 4 trang 5, 6 sách Kết nối tri thức hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Ngữ văn 10.
Giải SBT Ngữ văn 10 Bài tập 4 trang 5, 6 - Kết nối tri thức
Bài tập 4 trang 5, 6 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Ông Sằn Nông1
Ông Sằn Nông thường đi trong các rừng núi, gặp nhiều thứ quả, thứ hạt. Ông có phép mời được các loại hạt, đặc biệt là hạt thóc về nhà mình ở. Mùa xuân các hạt tự ra đồng mọc, cuối vụ lại trở về kho, về bồ.
Năm ấy, Sằn Nông đi xa không về kịp mùa lúa. Thóc ngô ngoài đồng đã chín, rủ nhau kéo về nhà. Bà vợ Sằn Nông đang gội đầu, chưa mở được kho, sắp được bồ. Bà bảo thóc hãy đợi ngoài cửa. Thóc đợi mãi, mà bà chỉ lo chải vuốt mái tóc của mình. Thóc giục giã ầm lên, vì trời nắng to, chúng chen chúc mãi ngoài cửa bị nóng bức quá. Chúng chen nhau rồi đánh nhau túi bụi đất cát tung mù lên. Gió thổi làm bụi bậm và một số hạt thóc bám lên đầu lên cổ bà. Bà tức quá, vác gậy đánh chúng, vừa đánh vừa chửi. Thóc kéo nhau ra ruộng, thề từ nay không bò về nữa.
Sằn Nông trở về không biết làm thế nào. Ông mắng vợ rồi bỏ đi, ra ruộng dỗ dành, nhưng thóc không chịu. Buồn rầu, ông nắm lấy một nắm thóc bay thẳng lên trời. Nắm thóc ấy tung ra, rải rác thành các ngôi sao, còn chỗ tụ lại thì thành sông Ngân Hà bây giờ. Còn dưới trần gian từ đó, khi lúa chín, con người phải mang hái liềm ra gặt.
(Theo Tuyển tập văn học dân gian Việt Nam, tập 1, NXB Giáo dục, 2007, tr. 103)
1 Thần thoại về ông Sằn Nông hay còn gọi là thần Nông của dân tộc Lô Lô.
Câu 1 trang 5 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Nêu các sự kiện chính của truyện Ông Sằn Nông.
Trả lời:
- Các sự kiện chính của truyện Ông Sằn Nông.
+ Ông Sằn Nông có phép lạ mời được các loại hạt, đặc biệt là hạt thóc về nhà mình ở. Mùa xuân các hạt tự ra đồng mọc, cuối vụ lại trở về kho, về bồ.
+ Năm ấy, Sằn Nông đi xa không về kịp mùa lúa. Vợ ở nhà mải chải tóc không mở cửa cho thóc ngô đã chín vào nhà.
+ Bà vợ đánh chửi thóc. Thóc kéo nhau ra ruộng, thề từ nay không bò về nữa.
+ Sằn Nông trở về ra ruộng dỗ dành, nhưng thóc không chịu.
+ Ông nắm lấy một nắm thóc bay thẳng lên trời. Nắm thóc ấy tung ra, rải rác thành các ngôi sao, còn chỗ tụ lại thì thành sông Ngân Hà bây giờ. Còn dưới trần gian từ đó, khi lúa chín, con người phải mang hái liềm ra gặt.
Câu 2 trang 5 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Chỉ ra những lời kể mang tính suy nguyên trong văn bản.
Trả lời:
- Các lời kể giải thích:
+ sự hình thành các ngôi sao và sông ngân hà.
+ tập tục khi lúa chín, con người phải mang hái liềm ra gặt.
Trả lời:
- Nhân vật chính trong truyện kể trên là ông Sằn Nông.
- Mục đích: Giải thích hiện tượng tự nhiên (sao và sông ngân hà), và tập tục gặt lúa chín mang về nhà.
Trả lời:
Trong tưởng tượng của con người thời xưa, các loại hạt được dùng làm lương thực thuở sơ khai tự sinh trưởng ngoài ruộng, đến mùa thu hoạch thì tự tìm về nhà, tự vào kho, vào bồ. Chúng cũng có cảm giác, cảm xúc và có thể “giao tiếp” với con người,... Sự tưởng tượng ấy thể hiện quan niệm của con người cổ sơ về thế giới “vạn vật hữu linh”...
Trả lời:
Sự biến đổi trong đặc tính của thóc phản ánh hành trình sống, quá trình tiếp cận cây lúa của con người cổ sơ: phát hiện ra cây lúa, thừa hưởng thành quả có sẵn trong tự nhiên - chuyển từ đời sống hái lượm, hoàn toàn lệ thuộc vào tự nhiên sang thuần hoá cây lúa, tìm ra cách gieo trồng, thu hoạch thóc lúa,...
Trả lời:
Có thể sưu tầm truyện thần thoại về thần Lúa, thần Nông của một số dân tộc như: Kinh, Tày, Thái, Mường, Cao Lan, Khơ-mú, Xơ-đăng,... Khi so sánh, nhận xét cần chú ý những nét tương đồng như: ban đầu hạt lúa có kích thước rất lớn, tự gieo, mọc, kết bông rồi tự tìm về nhà; sau đó vì sự “lười biếng” hoặc nóng giận của một người phụ nữ mà đặc tính của lúa thay đổi - hạt lúa nhỏ đi, con người phải gieo cấy, chăm sóc và đến mùa lúa chín phải mang liềm gặt lúa về,...