SBT Ngữ văn 10 Bài tập 5 trang 27 - Kết nối tri thức


Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời giải sách bài tập Ngữ văn lớp 10 Bài tập 5 trang 27 sách Kết nối tri thức hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Ngữ văn 10.

Giải SBT Ngữ văn 10 Bài tập 5 trang 27 - Kết nối tri thức

Bài tập 5 trang 27 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Đọc lại văn bản Hồn thiêng đưa đường trong SGK Ngữ văn 10, tập một (tr. 152 - 155) và trả lời các câu hỏi:

Câu 1 trang 27 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Tóm tắt tình huống được tái hiện trong cảnh tuồng Hồn thiêng đưa đường và nêu ấn tượng chung về tình huống đó.

Trả lời:

Tóm tắt tình huống được tái hiện trong cảnh tuồng Hồn thiêng đưa đường: Kim Lân đưa hoàng tử con vua Tề vượt vòng vây của bọn gian thần, đương lúc quẫn bách, bỗng gặp hồn Linh Tá hiển linh thành ngọn lửa hồng soi tỏ đường đi. Nhờ đó, Kim Lân thoát và đến được thành Sơn Hậu.

Câu 2 trang 27 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Tìm trong văn bản (phần lời thoại) những câu cho biết về không gian, thời gian, tình thế diễn ra cuộc gặp gỡ giữa Kim Lân và hồn Linh Tá.

Trả lời:

Những lời thoại cho biết về không gian, thời gian, tình thế diễn ra cuộc gặp gỡ giữa Kim Lân và hồn Linh Tá:

- Phá muôn vòng quân sĩ

Thẳng trăm trận pháo tên,

Kiếm Thứ phi kiếm chẳng thấy tin,

Tìm mẫu hậu tìm không ra tích

Thương tử hoàng còn nhỏ

Khát sữa lại đói cơm.

Cắn máu tay thấm giọt nhi long

Nhất thời trợ miễn ư cơ khát

(Này)

Sau lưng không tiếng nhạc

Trước mắt thấy đâu non

Lạc vào chốn sơn trung

Đã không đời nước bước (rồi đây!)

- Nay ta giúp vận Tề quân

Sao lại tuyệt kì đăng hoả

- Đoán bên non thấy ngọn hoả hào

Giục tuấn mã vội vàng theo dõi.

Như vậy, chỉ qua lời thoại, người đọc, người xem có thể hình dung được rất rõ toàn bộ bối cảnh diễn ra sự việc. Điều này càng cho thấy nét đặc trưng của lời thoại trên sân khấu. Ở trong văn bản truyện, thường bối cảnh (không gian, thời gian, tình huống) được người đọc nhận biết nhờ lời của người kể chuyện.

Câu 3 trang 27 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Nghĩa vua tôi và tình huynh đệ đã được thể hiện như thế nào qua đoạn trích? Theo bạn, những tình nghĩa được thể hiện đó có thể đưa lại bài học tích cực gì cho cuộc sống của con người hôm nay?

Trả lời:

Đoạn trích đã đưa lại cho người đọc, người xem ấn tượng sâu sắc về nghĩa vua tôi và tình huynh đệ:

- Kim Lân không quản ngại hiểm nguy để cứu vãn triều Tề trong cơn biến loạn.

- Kim Lân sẵn sàng lấy máu mình mớm cho hoàng tử đang đói khát (“Cắn máu tay thấm giọt nhi long/ Nhất thời trợ miễn ư cơ khát”).

- Linh Tá dù đã bị chém rơi đầu vẫn không quên lời “đoan thệ” quyết giúp Kim Lân phò vua cứu nạn.

- Kim Lân thương xót người bạn đã bỏ mình vì nghĩa (“Thống thiết các can tràng đoạn đoạn/ Sâu đê mê ngọc lệ sái uông uông”) hẹn gặp nhau ở thành Sơn Hậu (“Nơi Sơn Hậu em tìm qua đó “).

Theo quan điểm đạo đức phong kiến, các nhân vật rất đáng ngợi ca vì đã sống theo những chuẩn mực ứng xử của người quân tử. Với người đọc, người xem ngày nay, tuy các chuẩn mực ứng xử này đã trở nên xa lạ nhưng phẩm chất trung thành, tận tuy ở một con người sống có niềm tin thì vẫn có thể gây được niềm xúc động lớn.

Câu 4 trang 27 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Nhận xét sự khác biệt về ngôn ngữ giữa đoạn trích Hồn thiêng đưa đường và đoạn trích Huyện đường. Theo bạn, những nguyên nhân nào đã đưa đến sự khác biệt đó?

Trả lời:

Ngôn ngữ giữa đoạn trích Hồn thiêng đưa đường và đoạn trích Huyện đường có sự khác biệt lớn:

- Ở Huyện đường, đó là thứ ngôn ngữ gần với ngôn ngữ giao tiếp đời thường, mang tính chất bình dân, ít từ Hán Việt, không có điển cố, dễ hiểu.

- Ở Hồn thiêng đưa đường, đó là thứ ngôn ngữ đầy tính ước lệ, kiểu cách, sang trọng, dày đặc từ Hán Việt và nhiều điển cố, người đọc phải có kiến thức sâu mới tiếp nhận được đầy đủ những tầng nghĩa hàm chứa trong đó.

Sự khác biệt về ngôn ngữ này cho thấy những đặc điểm riêng của tuồng dân gian (tuồng hài) và tuồng cung đình (tuồng thầy, tuồng bác học), vốn là hai loại tuồng diễn những tích khác nhau, nhằm đến những mục đích khác nhau, thậm chí được viết bởi những người có học vấn và quan niệm ngôn ngữ khác nhau.

Câu 5 trang 27 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Nêu suy nghĩ về những khó khăn mà người đọc, người xem ngày nay có thể gặp phải khi tiếp cận với nghệ thuật tuồng truyền thống.

Trả lời:

Người đọc, người xem ngày nay có thể gặp phải nhiều khó khăn khi tiếp cận với nghệ thuật tuồng truyền thống. Chẳng hạn:

- Tuồng nảy sinh và phát triển trong một môi trường văn hoá - xã hội đặc thù, kể những câu chuyện của một thời xa xưa, không dễ tìm được sự đồng điệu ở người đọc, người xem thời hiện đại.

- Tính ước lệ của sân khấu tuồng rất cao, phải hiểu đầy đủ những quy tắc, quan niệm chi phối nó thì mới có thể thưởng thức được cái hay của tuồng một cách trọn vẹn.

- Ngôn ngữ của tuồng (nhất là tuồng cung đình) xa lạ với ngôn ngữ giao tiếp của đời sống thực, vì vậy, thường gây cảm giác rắc rối, khó hiểu.

Như vậy, để hiểu tuồng, yêu tuồng, cần phải trang bị rất nhiều hiểu biết về lịch sử, văn hoá, ngôn ngữ và đặc biệt phải có một thái độ trân trọng thực sự đối với những di sản tinh thần quý báu mà ông cha đã để lại.

Xem thêm các bài giải sách bài tập Ngữ văn lớp 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác: