SBT Ngữ văn 11 Kết nối tri thức Bài tập 3 trang 16


Haylamdo biên soạn và sưu tầm với giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 11 Bài tập 3 trang 16 sách Kết nối tri thức hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Ngữ Văn 11.

Giải SBT Ngữ văn 11 Kết nối tri thức Bài tập 3 trang 16

Bài tập 3 trang 16 SBT Ngữ văn 11 Tập 1: Đọc lại văn bản Tôi có một ước mơ trong SGK Ngữ văn 11, tập một (tr. 80 – 81), đoạn từ “Chúng ta cũng đến nơi thiêng liêng này” đến “ngày tươi sáng khi công lí chiếu rọi” và trả lời các câu hỏi:

Câu 1 trang 16 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Đoạn văn đã tập trung làm rõ luận điểm gì?

Trả lời:

Đoạn văn tập trung làm rõ quan điểm của tác giả về thời điểm cần thiết để cất lên tiếng nói quyết liệt đòi công lí và tự do cho người da đen trên đất Mỹ.

Câu 2 trang 16 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Xác định các lí lẽ và bằng chứng được tác giả nêu ra để làm sáng tỏ luận điểm.

Trả lời:

- Về lí lẽ:

+ Tác giả đã đưa ra các lập luận đề vừa khẳng định ý nghĩa của thời khắc “Ngay Bây Giờ”, lên tiếng đòi thực thi công lí, vừa phủ định ý kiến và quan điểm “phớt lờ vấn đề cấp bách ở thời điểm này” hoặc “đang hi vọng rằng người da đen chỉ cần xả bớt sự bức xúc đến lúc này đã thấy thoả mãn”.

- Về bằng chứng:

+ Tác giả đã nêu rõ quyết tâm đấu tranh bằng việc khẳng định sẽ không có sự bình yên của nước Mỹ “cho đến khi người da đen chưa được công nhận quyền công dân của mình”, những cuộc nổi dậy như cơn lốc sẽ tiếp tục rung lắc nền móng của đất nước này.

=> Để làm sáng tỏ luận điểm, tác giả đã sử dụng những lí lẽ và bằng chứng giàu sức thuyết phục.

Câu 3 trang 16 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Hãy chỉ ra và phân tích tác dụng của những hình ảnh ấn dụ trong đoạn văn.

Trả lời:

Đoạn văn sử dụng nhiều hình ảnh ẩn dụ, như: “bóng đêm và cái thung lũng hoang tàn của sự phân biệt chủng tộc”; “con đường chan hoà ánh nắng của sự bình đẳng về chủng tộc”; “mùa hè ngột ngạt của người da đen”; “làn gió thu của tự do và bình đẳng mát mẻ”,... Những hình ảnh ẩn dụ tạo nên sức gợi, độ hàm súc, tác động mạnh đến nhận thức và cảm xúc của người đọc, người nghe về tiếng nói đòi công lí.

Câu 4 trang 16 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Nhận xét về tình cảm, thái độ và quan điểm đấu tranh của tác giả thể hiện qua đoạn văn.

Trả lời:

Đoạn văn nhấn mạnh quan điểm của tác giả về thời điểm cần thiết để đòi công lí, đó là thời khắc cao trào, thể hiện tinh thần đấu tranh quyết liệt, không khoan nhượng, không thoả hiệp. Đoạn văn cũng thể hiện rõ thái độ dứt khoát vì công lí và bình đẳng cho người da đen, cũng là sự thể hiện một tình cảm lớn lao dành cho nước Mỹ, một đất nước cần “tỉnh giấc” để hướng về tự do và công lí.

Câu 5 trang 16 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Xác định những từ ngữ không phù hợp với ngôn ngữ viết trong các câu văn sau:

Trả lời:

Các lỗi liên quan đến những cụm từ mang tính “khẩu ngữ” như: “lớn nhất quả đất”, “thật hoành tráng”, “rất chi là”

Lời giải sách bài tập Ngữ Văn 11 Bài 3: Cấu trúc của văn bản nghị luận hay khác:

Xem thêm giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 11 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác: