Trong tác phẩm văn học, bên cạnh việc thuật lại lời nói hoặc ý nghĩ (lời nói bên trong) của nhân vật, tác giả thường miêu tả tình cảm
(Bài tập 2, SGK) Trong tác phẩm văn học, bên cạnh việc thuật lại lời nói hoặc ý nghĩ (lời nói bên trong) của nhân vật, tác giả thường miêu tả tình cảm, cảm xúc, thái độ,... của nhân vật thông qua các tín hiệu của cơ thể như ánh mắt, nụ cười, nét mặt, cử chỉ,... Hãy tìm và phân tích tác dụng của các tín hiệu ấy trong đoạn trích sau:
Trong tác phẩm văn học, bên cạnh việc thuật lại lời nói hoặc ý nghĩ (lời nói bên trong) của nhân vật, tác giả thường miêu tả tình cảm
Câu 1 trang 33 SBT Ngữ Văn 12 Tập 2: (Bài tập 2, SGK) Trong tác phẩm văn học, bên cạnh việc thuật lại lời nói hoặc ý nghĩ (lời nói bên trong) của nhân vật, tác giả thường miêu tả tình cảm, cảm xúc, thái độ,... của nhân vật thông qua các tín hiệu của cơ thể như ánh mắt, nụ cười, nét mặt, cử chỉ,... Hãy tìm và phân tích tác dụng của các tín hiệu ấy trong đoạn trích sau:
Hắn băn khoăn nhìn thị Nở, như thăm dò. Thị vẫn im lặng, cười tin cẩn. Hắn thấy tự nhiên nhẹ người. Hắn bảo thị:
- Giá cứ thế này mãi thì thích nhỉ?
Thị không đáp, nhưng cái mũi đỏ của thị như càng bạnh ra. Hắn thấy thế cũng không có gì là xấu. Bằng một cái giọng nói và một vẻ mặt rất phong tình theo ý hắn, hắn bảo thị:
- Hay là mình sang đây ở với tớ một nhà cho vui.
Thị lườm hẳn. Một người thật xấu khi yêu cũng lườm. Hắn thích chí, khanh khách cười. Lúc tỉnh táo, hắn cười nghe thật hiền. Thị Nở lấy làm bằng lòng lắm. Bây giờ thì mấy bát cháo ý chừng đã ngẩm. Hắn thấy lòng rất vui.
(Nam Cao)
Trả lời:
Đoạn văn có một số từ ngữ thể hiện các tín hiệu cơ thể của nhân vật “hắn” (Chí Phèo) và “thị Nở”. Đối với Chí Phèo, đó là các tín hiệu của ánh mắt, vẻ mặt và tiếng cười, thể hiện diễn biến tâm trạng từ chỗ băn khoăn, hoài nghi về tình cảm của thị Nở đến chỗ vui vẻ, hạnh phúc khi được người đàn bà ấy tiếp nhận tình cảm của mình. Đối với thị Nở, đó là các tín hiệu của ánh mắt, nụ cười, thể hiện tâm trạng lâng lâng hạnh phúc của người phụ nữ trong tình yêu.
Lời giải sách bài tập Ngữ Văn 12 Bài tập tiếng Việt trang 33, 34 hay khác:
- Câu 2 trang 33 SBT Ngữ Văn 12 Tập 2: (Bài tập 3, SGK) Lập bảng tổng kết các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ phổ biến theo mẫu dưới đây:
- Câu 3 trang 33 SBT Ngữ Văn 12 Tập 2: Tìm và phân tích tác dụng của các chỉ dẫn sân khấu trong đoạn trích kịch Vũ Như Tô dưới đây:
- Câu 4 trang 34 SBT Ngữ Văn 12 Tập 2: Hãy viết một văn bản thông tin, trong đó có sử dụng số liệu, hình ảnh hoặc sơ đồ,..., để trình bày về một trong các nội dung kiến thức ngữ văn đã học như biện pháp tu từ; lỗi dùng từ, đặt câu; đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết;...