SBT Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo Bài 4 Đọc trang 46, 47


Haylamdo biên soạn và sưu tầm giải sách bài tập Ngữ Văn 8 Bài 4 Đọc trang 46, 47 sách Chân trời sáng tạo hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Văn 8.

Giải SBT Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo Bài 4 Đọc trang 46, 47

Câu 1 trang 46 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Trình bày khái niệm truyện cười.

Trả lời:

Truyện cười là thể loại tự sự dân gian chứa đựng yếu tố gây cười, nhằm mục đích giải trí, hoặc phê phán, châm biếm, đả kích những thói hư, tật xấu trong cuộc sống. Truyện cười là một trong những biểu hiện sinh động cho tính lạc quan, trí thông minh, sắc sảo của tác giả dân gian.

Câu 2 trang 46 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Vẽ sơ đồ tóm tắt các đặc điểm của truyện cười dựa vào gợi ý sau (làm vào vở):

Vẽ sơ đồ tóm tắt các đặc điểm của truyện cười dựa vào gợi ý sau (làm vào vở)

Trả lời:

Truyện cười bao gồm cốt truyện, bối cảnh, nhân vật, ngôn ngữ, thủ pháp gây cười.

- Cốt truyện thường xoay quanh những tình huống, hành động có tác dụng gây cười. Cốt truyện thường có sự việc bất ngờ, đầy mâu thuẫn đến đỉnh điểm, lật tẩy sự thật, từ đó tạo ra tiếng cười.

- Bối cảnh thường không được miêu tả cụ thể, tỉ mỉ, có thể là bối cảnh không xác định, cũng có thể là bối cảnh gần gũi, thân thuộc thể hiện đặc điểm thiên nhiên, văn hóa, phong tục gắn với từng truyện.

- Nhân vật có hai loại:

+ Loại thứ nhất thường là những nhân vật mang thói xấu phổ biến trong xã hội như: lười biếng, tham ăn, keo kiệt,…. hoặc mang thói xấu gắn với bản chất của một tầng lớp xã hội cụ thể. Đây chính là những đối tượng mà tiếng cười hướng đến. Bằng các thủ pháp trào phúng, tác giả dân gian biến các kiểu nhân vật này thành những bức chân dung hài hước, lạ đời, tạo nên tiếng cười vừa mang ý nghĩa xã hội vừa có giá trị thẩm mĩ.

+ Loại thứ hai thường là những nhân vật tích cực, dùng trí thông minh, sự sắc sảo, khôn ngoan để vạch trần, chế giễu, đả kích những hiện tượng và những con người xấu xa của xã hội phong kiến (truyện Trạng Quỳnh, Xiển Bột,….) hoặc dùng khiếu hài hước để thể hiện  niềm vui sống, tinh thần lạc quan trước sự trù phú của môi trường thiên nhiên hay những thách thức do chính môi trường sống mang lại (truyện Bác Ba Phi,….).

- Ngôn ngữ thường ngắn gọn, súc tích, hài hước, mang nhiều nét nghĩa hàm ẩn,….

- Các thủ pháp gây cười khá đa dạng, linh hoạt. Dưới đây là một số thủ pháp thường gặp:

+ Tạo tình huống trào phúng bằng một trong hai cách sau hoặc kết hợp cả hai cách:

● Tô đậm mâu thuẫn giữa bên trong và bên ngoài, giữa thật và giả, giữa lời nói và hành động….

● Kết hợp khéo léo lời người kể chuyện và lời nhân vật hoặc lời của các nhân vật, tạo nên những liên tưởng, đối sánh bất ngờ, hài hước, thú vị.

+ Sử dụng các biện pháp tu từ giàu tính trào phúng (lối nói khoa trương, phóng đại, chơi chữ,….)

Câu 3 trang 46 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

THÀ CHẾT CÒN HƠN

Xưa có anh keo kiệt, ăn chẳng dám ăn, mặc chẳng dám mặc, cứ khư khư tích của làm giàu.

Một hôm có người bạn rủ ra tỉnh chơi. Trước anh ta còn từ chối, sau người bạn nài mãi, anh ta mới vào phòng lấy ba quan tiền giắt lưng rồi cùng đi.

Khi ra đến tỉnh, trông thấy cái gì anh ta cũng muốn mua nhưng sợ mất tiền lại thôi. Trời nắng quá, muốn vào hàng uống nước lại sợ phải thiết bạn, không dám vào. 

Đến chiều trở về, kkhi qua đò đến giữa sông, anh keo kiệt khát nước quá mới cúi xuống uống nước, chẳng may ngã lộn cổ xuống sông.

Anh bạn trên thuyền kêu:

- Ai cứu xin thưởng năm quan!

Anh keo kiệt ở giữa dòng sông, nghe tiếng cố ngoi lên, nói:

- Năm quan đắt quá!

Anh bạn chữa lại:

- Ba quan vậy!

Anh hà tiện lại ngoi đầu lên lần nữa:

- Ba quan vẫn đắt, thà chết còn hơn!

(In trong Văn học dân gian những tác phẩm chọn lọc, Bùi Mạnh Nhị (Chủ biên), NXB Giáo dục, 2004)

a. Nhân vật chính của truyện mang nét tính cách gì? Nét tính cách ấy được thể hiện qua những chi tiết nào?

b. Xác định sự việc gây cười trong truyện. Ở đây, tác giả đã sử dụng thủ pháp gây cười nào là chủ yếu?

c. Nội dung bao quát của truyện là gì? Hãy chỉ ra thái độ, cách đánh giá của tác giả dân gian với hiện tượng được nêu lên trong truyện.

d. Theo em, keo kiệt có gì khác so với tiết kiệm?

Trả lời:

a. Nhân vật chính của truyện mang tính cách keo kiệt. Nét tính cách ấy được thể hiện qua các chi tiết sau:

- Lời nói: Năm quan đắt quá, Ba quan vẫn đắt thà chết còn hơn.

- Hành động:

+ Khi ra đến chợ tỉnh muốn mua nhưng sợ mất tiền

+ Khát nước cũng không dám mua vì sợ thiết đãi bạn

+ Khi bị ngã sông vẫn tiếc tiền hơn mạng sống

b. Các sự việc gây cười trong truyện:

- Anh keo kiệt muốn mua hàng nhưng tiếc tiền, muốn uống nước nhưng sợ phải trả tiền cho bạn nên bỏ đi.

- Anh keo kiệt mặc cả trong tình huống mắc nạn

* Thủ pháp gây cười được sử dụng ở đây là:

- Tạo tình huống gây cười. Mâu thuẫn gây cười ở đây là mâu thuẫn giữa những nhu cầu cần thiết (mua đồ, uống nước, được cứu mạng)  và thói keo kiệt. Các hành động keo kiệt được phóng đại, tăng cấp lên đỉnh điểm để tạo ra sự oái ăm, tréo ngoe nhằm bật ra tiếng cười.

- Sắp đặt lời thoại của nhân vật một cách hợp lí để tạo sự bất ngờ, từ đó lật tẩy bản chất của nhân vật.

c. Nội dung bao quát của truyện và thái độ: thông qua câu chuyện một người keo kiệt đến nỗi sắp chết rồi vẫn mặc cả, tác giả dân gian phê phán thói hà tiện của con người.

d. Tiết kiệm là hạn chế chi tiêu một cách lãng phí, nhưng vẫn đáp ứng những nhu cầu chính đáng của bản thân và những người xung quanh; còn keo kiệt là hạn chế chi tiêu một cách thái quá, không đảm bảo các nhu cầu chính đáng.

Câu 4 trang 47 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

ĐẤT NỨT CON BỌ HUNG

Từ bé Quỳnh đã nổi tiếng học giỏi và đối đáp nhanh. Trong làng có ông Tú Cát rất hợm hĩnh mình, đi đâu cũng khoe mình hay chữ. Quỳnh rất ghét những loại người như vậy. Một hôm Quỳnh đang đứng xem đàn lợn ăn cám trong chuồng, Tú Cát đi qua trông thấy, liền gọi Quỳnh lại và bảo:

- Ta nghe đồn mày thông minh và có tài đối đáp. Bây giờ ta ra cho mày một câu đối, nếu không đối được, ta sẽ đánh đòn.

Nói rồi, Tú Cát lên giọng, gật gù ngâm nga:

- Lợn cấn ăn cám tốn.

Tú Cát nghĩ rằng câu này rất khó đối, ví “cấn” và “tốn” là hai quẻ trong kinh Dịch nào ngờ. Quỳnh đối lại ngay: “Chó khôn chớ cắn càn.”

Vế này cũng có “khôn” và “càn” là tên hai quẻ trong kinh Dịch, đồng thời lại có ý xỏ Tú Cát là chó. Không ngờ bị chơi đau như vậy, Tú Cát tức lắm, hằm hằm bảo:

- Được! Ta ra thêm vế nữa, phải đối lại ngay – rồi đọc – Trời sinh ông Tú Cát.

Quỳnh đối luôn:

- Đất nứt con bọ hung.

Tú Cát tức đến sặc tiết nhưng không làm gì được, vì Quỳnh đối rất chỉnh, đành lùi thủi bỏ đi.

a. Nhân vật Quỳnh và ông Tú Cát thể hiện đặc điểm nào của nhân vật truyện cười? Chỉ ra thái độ, cách nhìn nhận của tác giả dân gian với hai nhân vật này.

b. Chỉ ra một số mâu thuẫn gây cười của truyện dựa vào gợi ý sau:

Cứ ngỡ là …..

Thực tế là ……

Quỳnh là đứa trẻ, dù thông minh nhưng không thể đối lại những câu đối khó.

 

Ông Tú Cát là người học rộng (đỗ.... tú tài)…

 

.....

 

c. Chỉ ra một số thủ pháp gây cười được sử dụng trong truyện (xây dựng tình huống, ngôn ngữ).

d.  Qua truyện cười trên, thông điệp mà em tâm đắc nhất là gì?

Trả lời:

a. Nhân vật Trạng Quỳnh thuộc kiểu nhân vật thông minh, dùng trí tuệ để trêu chọc, lật tẩy các thói hư tật xấu trong xã hội. Nhân vật ông Tú Cát thuộc kiểu nhân vật đại diện cho một thói xấu của xã hội, là đối tượng mà tiếng cười nhắm đến. Thái độ của tác giả dân gian: tôn vinh, đồng tình với Trạng Quỳnh; phê phán, chê cười ông Tú Cát.

b. Một số mâu thuẫn gây cười của truyện:

Cứ ngỡ là......

Thực tế là........

Quỳnh là đứa trẻ, dù thông minh nhưng không thể đối lại những câu đối khó.

Quỳnh đối lại trôi chảy, lại có ý mỉa mai ông Tú Cát.

Ông Tú Cát là người học rộng (đỗ tú tài)…

Ông Tú Cát thua cậu bé Quỳnh trong màn đối đáo, nhận về sự ê chề, xấu hổ.

Những câu đối của Tú Cát tưởng như rất hoàn chỉnh và không thể đối lại được.

Những câu đối của Quỳnh đối lại rất chỉnh và còn có ý mỉa mai Tú Cát.

c. Một số thủ pháp gây cười được sử dụng:

- Xây dựng tình huống gây cười bằng cách khai thác các mâu thuẫn gây cười, cốt truyện có tính chất tăng tiến, gây bất ngờ, thể hiện rõ sự tôn vinh của nhân dân với trí tuệ của Trạng Quỳnh và thái độ cười chê với thói khoe khoang, hợm hĩnh của ông Tú Cát.

- Kết hợp khéo léo lời đối đáp của hai nhân vật, vận dụng phép chơi chữ đầy bất ngờ, thể hiện trí tuệ của nhân vật Quỳnh và tinh hoa văn hóa của người xưa.

d. Thông điệp của câu chuyện khiến em tâm đắc nhất: đừng nên khoe khoang, hợm hĩnh; cần bảo tồn, tôn vinh nghệ thuật đối đáp bởi đó là nét đẹp văn hóa của dân tộc; đừng trông mặt mà bắt hình dong;….

Lời giải sách bài tập Ngữ Văn 8 Bài 4: Sắc thái của tiếng cười hay khác:

Xem thêm giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 8 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác: