SBT Ngữ văn 8 Kết nối tri thức Bài tập 7 trang 22


Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi nêu ở dưới:

Giải SBT Ngữ văn 8 Kết nối tri thức Bài tập 7 trang 22

Bài tập 7. trang 22 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi nêu ở dưới:

Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến

Hỡi đồng bào toàn quốc!

Chúng ta muốn hoà bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa!

Không! Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ.

Hỡi đồng bào!

Chúng ta phải đứng lên!

Bất kì đàn ông, đàn bà, bất kì người già, người trẻ không chia tôn giáo, đồng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc. Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuồng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước.

Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân quân!

Giờ cứu nước đã đến. Ta phải hi sinh đến giọt máu cuối cùng, để giữ gìn đất nước. nhất định về dân tộc ta! Dù phải gian lao kháng chiến, nhưng với một lòng kiên quyết hi sinh, thắng lợi

Việt Nam độc lập và thống nhất muôn năm!

Kháng chiến thắng lợi muôn năm!

Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 1946

(Hồ Chí Minh toàn tập, tập 4, NXB Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2011, tr. 534)

Câu 1 trang 23 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Tác giả viết văn bản trên nhằm mục đích gì?

Trả lời:

Tác giả viết văn bản trên nhằm kêu gọi, động viên toàn thể nhân dân Việt Nam đứng lên đánh giặc, cứu nước.

Câu 2 trang 23 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Văn bản gồm mấy phần? Hãy khái quát ý chính của từng phần.

Trả lời:

Văn bản gồm 4 phần:

- Phần 1 (từ đầu đến nhất định không chịu làm nô lệ): Dã tâm xâm lược nước ta của thực dân Pháp và ý chí chống giặc của nhân dân ta.

- Phần 2 (từ Hỡi đồng bào! đến Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước): Lời kêu gọi hướng tới đồng bào nói chung.

- Phần 3 (từ Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân quân! đến thắng lợi nhất định về dân tộc ta): Lời kêu gọi hướng tới lực lượng trực tiếp chiến đấu.

- Phần 4 (hai câu cuối): Niềm tin tất thắng.

Câu 3 trang 23 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Việc lời kêu gọi hướng tới hai đối tượng khác nhau có ý nghĩa như thế nào?

Trả lời:

Như đã khái quát ở câu 2, lời kêu gọi hướng tới hai đối tượng khác nhau: toàn thể đồng bào và binh sĩ, tự vệ, dân quân – những người trực tiếp cầm súng chiến đấu chống giặc. Việc khích lệ tinh thần của đồng bào cho thấy bảo vệ Tổ quốc là sự nghiệp chung, không ai đứng ngoài cuộc. Nhưng đảm trách nhiệm vụ trực tiếp đương đầu với giặc phải là lực lượng vũ trang; bảo vệ từng khu phố, xóm thôn là dân quân, tự vệ. Lời kêu gọi toàn dân kháng chiến vừa nhắm đến lực lượng nòng cốt, vừa khơi dậy tinh thần trách nhiệm của hết thảy mọi người Trong tình thế đất nước bị xâm lăng, không ai là người ngoài cuộc.

Câu 4 trang 23 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Đọc văn bản, em hiểu thêm điều gì về truyền thống của nhân dân Việt Nam?

Trả lời:

Văn bản Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến không chỉ cho ta thấy tình hình nóng bỏng của đất nước trong một thời kì lịch sử, mà còn hiểu được truyền thống bất khuất, anh dũng, đoàn kết, nhất trí chống giặc giữ nước của nhân dân Việt Nam. Đây là một truyền thống quý báu, được kết tinh qua hàng ngàn năm đấu tranh của dân tộc.

Câu 5 trang 23 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Phân tích mối liên hệ giữa nhan đề và nội dung văn bản.

Trả lời:

Nội dung văn bản có các ý liên quan mật thiết với ý nghĩa của nhan đề Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến. Cụ thể:

– Lời hô gọi hướng đến người nghe: Hỡi đồng bào toàn quốc!; Hỡi đồng bào, Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân quân!

– Đối tượng được nhắc đến rất rộng rãi, đúng với ý nghĩa của cụm từ toàn quốc.

– Lời kêu gọi có mục đích khích lệ mọi người sẵn sàng chiến đấu, dám xả thân hi sinh để bảo vệ Tổ quốc, phù hợp với từ kháng chiến ở nhan đề.

Câu 6 trang 23 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Nhận xét về cách tổ chức các đoạn văn trong văn bản. Cách tổ chức các đoạn văn như vậy có tác dụng gì?

Trả lời:

Hầu hết các đoạn văn trong văn bản đều rất ngắn. Có những đoạn đặc biệt (chỉ có một câu). Các đoạn văn được tổ chức như vậy khiến cho nhịp điệu gấp gáp, mạnh mẽ; có sức lôi cuốn, thuyết phục đối với người nghe.

Lời giải SBT Văn 8 Bài 3: Lời sông núi hay khác:

Xem thêm giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 8 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác: